Phật Thuyết Kinh Bồ Tát Quán Tự Tại Tùy Tâm Chú - Phần Một
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Trí Thông, Đời Đường
PHẬT THUYẾT KINH
BỒ TÁT QUÁN TỰ TẠI TÙY TÂM CHÚ
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Trí Thông, Đời Đường
PHẦN MỘT
Như vậy tôi nghe!
Một thời Đức Phật ngự trong núi Kỳ Xà Quật thuộc Đại Thành Vương Xá cùng với vô lượng Đại Tỳ Kheo đến dự hội. Lại có vô lượng Trời Rồng, Dạ Xoa, Càn Đạt Bà, A Tố La, Già Lỗ Trà, Khẩn Na La với hàng quyến thuộc đến dự Lại có vô lượng vô số Tỳ Kheo, Tỳ Kheo Ni, Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di cung kính vây quanh.
Bấy giờ, trong Hội có vị Bồ Tát tên là Quán Thế Âm Tự Tại liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đỉnh lễ dưới chân Đức Phật, trật áo hở vai bên phải, quỳ gối phải sát đất, chắp tay cung kính với Đức Phật rằng: Thế Tôn!
Nay con muốn nói về pháp: Tâm Chú Căn Bản, với Ấn, Đàn của A Lị Đa Lị Chú ấy có uy lực chẳng thể luận bàn thường đem lại sự an vui và nhiều sự lợi ích cho thế gian.
Nếu có Trời, Người thọ trì Chú này thì bao nhiêu sự sợ hãi, ốn đối, ác chướng thảy đều chận đứng được hết tất cả Cấm Chú của ngoại đạo đều bị đập nát, chẳng có thể làm hại được tùy theo tâm nguyện cầu mà tất cả thiện nghiệp đều được hồn thành. Các hàng chúng sinh có bốn chân, hai chân … thảy đều cung kính quy phục.
Nguyện xin Đức Thế Tôn rủ lòng thương hứa cho con vì đại bi thương xót tất cả chúng sinh nên nói về pháp Ấn Chú căn bản này.
Liền nói pháp của Đà La Ni ấy.
1. Thứ Nhất: Tùy Tâm Ấn Chú cũng gọi là Thân Ấn Chú hoặc Đô Ấn Chú.
Đem các ngón: Giữa, vô danh, út của hai bàn tay hướng ra ngồi, cài chéo nhau rồi chắp lại, bên phải đè bên trái, sao cho các đầu ngón bám vào lưng bàn tay, kèm dựng hai ngón trỏ, dính nhau, đưa ngón cái đi qua lại.
Liền nói Chú là:
Na mô hạt la đát na đá la dạ gia.
Na mô A lê gia, bà lộ chỉ đế nhiếp bà la gia.
Bồ đề tát đỏa gia.
Ma ha tát đỏa gia.
Ma ha ca lô ni ca gia.
Đá diệt tha.
Án.
Đá lị, đá lị.
Đô đa lị.
Đô Đô Đa Lị.
Đốt lị Sá ha.
NAMO RATNATRAYÀYA.
NAMAHÏ ÀRYA AVALOKITE′SVARÀYA BODHISATVÀYA, MAHÀ SATVÀYA MAHÀ KÀRUNÏIKÀYA.
TADYATHÀ: OMÏ TARE TARE, TUTARE, TUTUTARE, TURE SVÀHÀ.
2. Thứ hai: Phụng Thỉnh Chú dùng Thân Ấn, tụng Chú này.
Đá Diệt tha.
A già xa, A già xa.
Bà già bạn.
A lê gia.
Bà lộ chỉ đế.
Nhiếp bà la gia, la đá na đát la tát đế na.
Sá ha.
TADYATHÀ: A KARSÏA AKARSÏA BHAGAVAMÏ ÀRYA AVALOKITE′SVARÀYA RATNATRASATYA SVÀHÀ.
Dùng Chú này chú vào An Tất Hương bảy biến rồi thiêu đốt, thỉnh Bồ Tát ắt đến. Nếu muốn tụng Đa Lị Tâm Chú lúc trước, thoạt tiên tụng Chú này bảy biến, sau đó tụng Chú kia.
3. Thứ ba: Khải Thỉnh Ấn Chú Một Chú này thông thỉnh tất cả Bồ Tát.
Hướng tay phải về phía trước, nắm cổ tay trái, đưa lên trên đầu, dùng bốn ngón tay trái đưa qua đưa lại liền nói.
Chú này:
Án.
Tát bà Bồ Đề Tát đỏa xa.
Yên hế yên hế.
Sá ha.
OMÏ SARVA BODHISATVANÀMÏ EHYEHI SVÀHÀ.
4. Thứ tư: Hoa Đài Ấn Chú: Dựa theo Ấn trước, chỉ sửa hai lòng bàn tay ngữa hướng lên trên, năm ngón tay đều hướng lên trên hơi co lại.
Chú là:
Án.
Tát bà bả la tị sắt tra.
Bồ đà na.
Sá ha.
OMÏ SARVA PRATISÏTÏA BODHÀNÀMÏ SVÀHÀ.
5. Thứ năm: Hương Hoa Ấn Chú: Đem ngón cái của tay phải vịn trên móng ngón vô danh, ba ngón còn lại mở rộng duỗi thẳng Lại đem bàn tay trái nâng bên dưới bàn tay phải.
Chú là:
Tát bà bả gia.
Bố Sắt ba già gia.
Sá ha.
OMÏ SARVA PÀYA PUSÏPÀYÀYA SVÀHÀ.
6. Thứ sáu: Hương Thủy Ấn Chú:
Hai tay: Ngón giữa, ngón vô danh, ngón út đều nắm ngón cái như quyền pháp, hợp cổ tay rồi đặt hai ngón trỏ dính nhau.
Chú là:
Án.
Tát bà ô đà ca gia.
Hạt la xà.
Sá ha.
OMÏ SARVA UDAKÀYA RÀJA SVÀHÀ.
Ấn này cúng dường hằng hà sa tất cả Chư Phật Bồ Tát.
7. Thứ bảy: Hộ Thân Ấn Chú: Trước tiên chắp hai tay lại, co hai ngón út sao cho móng ngón cùng ngược nhau, hai ngón cái phụ hai ngón trỏ, ba ngón còn lại đều hợp dính đầu ngón ở trong lòng bàn tay, hơi mở cách nhau.
Đặt Ấn ở trên đỉnh, rồi đưa ngón trỏ qua lại.
Chú là:
Đá Diệt Tha.
A lê.
Đa Lê.
Đô đa lê.
Đô lê.
Hê lan noa dạ.
Yết la tỳ.
Hạt la xoa, hạt la xoa ma xà tự xưng tên mình.
Tát bà đột tát bì khê tệ trị.
Bồ Tát bả đạt la tỳ bệ trị.
Sá ha.
TADYATHÀ: HÀRE TÀRE TUTTÀRE TURE HIRANÏYA GARBHE RAKSÏA RAKSÏA MAMÏ SARVA DOSÏABHÌTÌBHYAHÏ SARVA UPADRAVEBHYAHÏ SVÀHÀ.
Tác Ấn này, tụng mãn mười vạn biến thì tất cả nhóm đẳng, các ma, ngoại đạo, người, phi nhân không dám làm hại. Dùng hộ thân này, lại tác Ấn này, tụng Thân Chú lúc trước, ở trước tháp Xá Lợi chí tâm tỏ bày sám hối mọi tội lỗi ắt diệt được bốn tội nặng, năm tội nghịch.
8. Thứ tám: Tâm Ấn Chú.
Dựa theo Hộ Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa hai ngón trỏ vịn móng hai ngón cái sao cho đầu ngón dính nhau Đặt Ấn ở trên trái tim.
Chú là:
Án.
Tát bà hỷ lệ đà gia.
Bồ đà gia.
Sá ha.
OMÏ SARVA HRÏDÀYA BODHÀYA SVÀHÀ.
Tác Ấn này xong, tụng Tâm Chú thì hết thảy đều hay trừ diệt mọi tội lỗi của ba nghiệp.
9. Thứ chín: Khẩu Ấn Chú.
Dựa theo Tâm Ấn lúc trước, chỉ sửa hai ngón cái co hướng và trong hai lòng bàn tay, kèm song song lóng trên của hai ngón út.
Chú là:
Án.
Tỳ bà thí già gia.
Sá ha.
OMÏ VIPA ′SIYÀYA SVÀHÀ.
Tác Ấn này xong, tụng Khẩu Chú thì hay trừ tất cả tội chướng của khẩu nghiệp.
10. Thứ mười: Đại Sám Hối Ấn Chú: Trước tiên dùng tay phải: Ngón cái vịn trên móng ngón giữa, duỗi thẳng ba ngón còn lại. Tay trái cũng vậy. Đem ngón cái phải đè trên móng ngón cái trái. Đặt Ấn ngay trước trái tim.
Chú là:
Án.
Tát bà bồ đà.
Bồ đề tát đỏa gia.
Sá ha.
OMÏ SARVA BUDDHA BODHISATVÀYA SVÀHÀ.
Tụng Chú Sám Hối hay trừ tội lỗi của tất cả nghiệp chướng.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba