Phật Thuyết Kinh Bồ Tát Quán Tự Tại Tùy Tâm Chú - Phần Ba
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Trí Thông, Đời Đường
PHẬT THUYẾT KINH
BỒ TÁT QUÁN TỰ TẠI TÙY TÂM CHÚ
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Trí Thông, Đời Đường
PHẦN BA
21. Thứ hai mươi mốt: Hốn kêu gọi Diêm La Vương Ấn Chú: Đem hai ngón út móc ngược nhau, bên phải đè bên trái. Co hai ngón giữa, hai ngón vô danh đều đè trên móng hai ngón cái, thẳng hai ngón trỏ cách nhau năm thốn rồi cong ngón trỏ qua lại.
Chú là:
Án.
Tát Bà Diễm Ma La Xà.
Đệ Tỳ Gia.
Sá ha.
OMÏ SARVA YAMARÀJÀ DEVYA SVÀHÀ.
Nếu có người muốn biết số lượng tội nhân ở Địa Ngục nhiều hay ít hoặc hỏi tên thì Vua Diêm La tự thống lãnh các Sư Quan đi theo tự đến báo cáo đầy đủ cho Hành Giả biết.
22. Thứ hai mươi hai: Hốn Triệu Tứ Thiên Vương Ấn Chú: Dùng hai tay: Đem bốn ngón tay cùng cài ngược nhau bên trong, co hai ngón cái vào lòng bàn tay khiến che đầu ngón rồi đưa đầu ngón qua lại.
Chú là:
Án.
Tát bà đệ bà.
Yết la ha na.
Sá ha.
OMÏ SARVA DEVA GRAHÀNÀMÏ SVÀHÀ.
Tác pháp của Ấn Chú này thì bốn vị Thiên Vương một thời đều đến Hành Giả đều hỏi các việc trong bốn thiên hạ thì đều báo cho biết.
23. Thứ hai mươi ba: Trì Giới Ấn Chú: Quỳ dài, đặt gối phải sát đất, ngẫng đầu hướng lên trên, chắp tay để lên trên trái tim. Lại đem hai ngón trỏ đè lóng thứ nhất của hai ngón giữa, hai ngón cái đều phụ bên cạnh hai ngón trỏ.
Chú là:
Án.
Tát bà ba la đề mộ xoa.
Hỷ Lê đà già.
Sá ha.
OMÏ SARVA PRATIMOKSÏA HRÏDAYA SVÀHÀ.
Tác Ấn này, tụng Chú này thì vô lượng các lồi chúng sinh được Giới Thanh Tịnh.
24. Thứ hai mươi bốn: Ẩn Thân Tùy Hình Nhập Lục Đạo Ấn Chú:
Tay phải: Đem ngón cái đè trên móng ngón vô danh, ngón giữa Dựng thẳng ngón trỏ và ngón út.
Tay trái cũng vậy, đưa ngón cái phải từ dưới hướng lên trên móc lấy ngón giữa, ngón vô danh của tay trái, bên phải đè bên trái.
Chú là:
Án.
Câu Lê Gia Vũ.
Tát Bà Ca Lê Gia.
Sá Ha.
OMÏ KULIYASU SARVA KÀLÌYA SVÀHA.
Tác Ấn pháp này thời tùy ý ẩn mất, du hành tự tại, tất cả như nguyện.
25. Thứ hai mươi năm: Hốn Triệu Ngũ Thông Đẳng Tiên Nhân Ấn Chú: Hai tay đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út đều nắm quyền rồi hợp hai tay với nhau, hai ngón cái đều phụ bên cạnh hai ngón giữa, đưa hai ngón trỏ qua lại.
Chú là:
Án.
Tát bà ngật lị trí gia.
Yết ma bà la na.
Cù đá duệ.
Sá ha.
OMÏ SARVA KRÏSÏYA KARMA AVARÀNÏA KUTTÏÀYE SVÀHÀ.
Tác Ấn pháp này thời tất cả Tiên Nhân kêu gọi cùng đến Hành Giả hỏi Vị ấy về phép Tiên thì mỗi mỗi trình bày đầy đủ.
26. Thứ hai mươi sáu: Quán Đỉnh Thanh Tĩnh Ấn Chú: Dựa theo Ấn Ngũ Thông lúc trước. Bên trên chỉ sửa ngón trỏ đều đè đầu ngón cái sao cho đầu ngón dính nhau. Lại duỗi thẳng hai ngón giữa cùng dính đầu ngón, hướng lên chạm trên đỉnh đầu.
Chú là:
Án.
Đề kiện bà.
Mộ đá la Tăng Kiến.
Sá Ha.
OMÏ ′SIKYÀVAT MUDRA SAMÏKAN SVÀHÀ.
Hành Giả nếu làm ba Mạn Trà La Đại Đạo Trường xong. Dùng pháp Ấn này tụng chú Quán Đỉnh thì vô biên chúng sinh đều được thanh tịnh.
27. Thứ hai mươi bảy: Thủy Nạn Ấn Chú: Trước tiên đem ngón giữa, ngón vô danh của hai tay cùng cài nhau, bên phải đè bên trái, dựng thẳng hai ngón trỏ và hai ngón út sao cho đầu ngón dính nhau, co hai ngón cái vào trong lòng bàn tay.
Chú là:
Án.
Ô đà gia.
Tất bà đệ bà.
Ô đà già.
Sá hạ.
OMÏ UDAJA SARVA DEVA UDAJA SVÀHÀ.
Tác Ấn pháp này thì nước chẳng thể cuốn trôi, tất cả Thủy Thần đều quy phục.
28. Thứ hai mươi tám: Hỏa Nạn Ấn Chú: Dựa theo Ấn Thủy Nạn lúc trước, bên trên chỉ sửa hai ngón trỏ, hai ngón út cách nhau chừng một thốn Dùng Thủy Nạn Chú.
Người tác Ấn Chú này thì lửa chẳng thể thiêu đốt, tất cả Hỏa Thiên thảy đều quy phục.
29. Thứ hai mươi chín: Phong Nạn Ấn Chú: Trước tiên, đem ngón giữa, ngón vô danh của tay phải cùng cài vào trên lưng ngón vô danh của tay trái hai ngón trỏ và hai ngón út tùy nhập vào đè ngón giữa của tay phải và trên tim ngón giữa?
Ngón trỏ và ngón út của tay phải đè trên lưng ngón giữa, ngón vô danh của ngón tay phải, ló hai ngón cái cách nhau dựng thẳng, ngược lòng bàn tay hướng ra ngồi Dùng Thủy Nạn Chú.
Tác Ấn này thì tất cả nạn về gió chẳng thể hại, Phong Vũ Thần Vương thảy đều quy phục.
30. Thứ ba mươi: Thiên Nạn Ấn: Trước tiên, đem ngón cái, ngón trỏ của tay phải vịn lóng thứ hai của ngón trỏ của tay trái. Lại đem ngón cái, ngón trỏ của tay trái vịn lóng thứ nhất của ngón cái của tay phải, ba ngón còn lại dựng thẳng dính đầu ngón và đều cách nhau khoảng một thốn Chú dùng Thân Chú.
Tác Ấn này thì thấy được sự việc trên Cõi Tam Thập Tam Thiên, tất cả Thiên Thần thảy đều quy phục.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh A Thấp Ba Thệ
Phật Thuyết Kinh đại Phật đảnh Thủ Lăng Nghiêm - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Chiên đà Việt Quốc Vương
KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN - QUYỂN THƯỢNG ( Phẩm thứ nhất)
Phật Thuyết Kinh đại Sự Nhân Duyên Lợi ích Của Danh Hiệu Phật Vô Lượng Thọ