Phật Thuyết Kinh đại Khổng Tước Chú Vương - Phần Mười Một

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:17 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Nghĩa Tịnh, Đời Đường

PHẬT THUYẾT KINH

ĐẠI KHỔNG TƯỚC CHÚ VƯƠNG

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Nghĩa Tịnh, Đời Đường  

PHẦN MƯỜI MỘT  

A Nan Đà! Đại Khổng Tước Chú Vương này được bốn vị Thiên Vương Catvāsraḥ mahā rājikāḥ tùy vui tuyên nói.

Liền nói Chú là:

Thụ la thụ thứ na, đáp bả đáp bả na, đàm ma đàm ma na, tát lạt tát lạt noa, củ trí củ trí, mẫu trí mẫu trí, nhĩ trí nhĩ trí, tát la tát la, ha la ha la, đát la đát lý, đà đà đà đà đà, bà bà bà bà bà, ha la ha la ha la ha la ha la, tất địa tất địa tất địa tất địa tất địa, sa tất để sa tất để sa tất để sa tất để sa tất để.

Con tên là… cùng các quyến thuộc

Tất cả Sứ Giả, Diễm Ma Sứ Giả, Xà Dạ Sứ Giả, kẻ cầm sợi dây đen với sự trị phạt của Tứ Vương. Bốn vị Thiên Vương, sự trị phạt của Phạm Thiên. Brahma, sự trị phạt của Đế Thích. Indra, sự trị phạt của Tiên Nhân Ṛṣī, sự trị phạt của Chư Thiên, sự trị phạt của Long Vương, sự trị phạt của A Tô La, sự trị phạt của Ma Lâu Đa.

Sự trị phạt của Yết Lộ Trà, sự trị phạt của Kiện Đạt Bà, sự trị phạt của Khẩn Na La, sự trị phạt của Mạc Hô Lạc Già, sự trị phạt của Dược Xoa, sự trị phạt của La Sát, sự trị phạt của Tất Lệ Đa, sự trị phạt của Tất Xá Già, sự trị phạt của Bộ Đa, sự trị phạt của Câu Bàn Trà, sự trị phạt của Bố Đan Na, sự trị phạt của Yết Tra Bố Đan Na, sự trị phạt của Tắc Kiến Đà, sự trị phạt của Ốt Ma Đả, sự trị phạt của Xa Dạ, sự trị phạt của A Ba Tam Ma La, sự trị phạt của Ổ Tất Đa Lạ Ca Ca, sự trị phạt của Bệ Đa La, sự trị phạt của Vua chúa giặc cướp, sự trị phạt của nước lửa, ở tất cả nơi chốn có sự trị phạt khiển trách với sự trị phạt nhỏ nhẹ… đều khiến xa lìa nơi con … cùng các quyến thuộc, thường thấy sự ủng hộ, sống lâu trăm tuổi, được thấy trăm Thu.

A Nan Đà! Ông nên thọ trì hết thảy tên gọi của các vị Giang Hà Vương. Nadī rājañī. Nếu người nhận biết được ở tất cả nơi chốn có sông lớn, sông nhỏ, sông Hoài, biển… khi muốn vượt qua thời không có các ách nạn.

Các vị ấy tên là: Căng Già Hà Vương. Gaṅgā nadī rājñī, Tín Độ Hà Vương. Sindhū nadī rājñī, Phộc Sô Hà Vương. Vasū nadī rājñī, Tư Đa Hà Vương Śīlā nadī rājñī, Thiết Đa Lỗ Hà Vương. Sarabhū nadī rājñī, A Thị Đa Phạt Để Hà Vương. Ajiravatī nadī rājñī, Diễm Mẫu Na Hà Vương Yamunā nadī rājñī, Cú Ha Hà Vương.

Kuhā nadī rājñī, Tì Đát Bà Hà Vương?

Vitastā nadī rājñī, Thiết Đa Đột Lỗ Hà Vương Śatadrūnadī rājñī, Tì Ba Xa Hà Vương. Vipāśā nadī rājñī, Y La Phạt Để Hà Vương. Airavatī nadī rājñī, Chiến Đạt La Sa Già Hà Vương.

Candrabhāgā nadī rājñī, Tát Phạt Để Hà Vương. Sarasvatī nadī rājñī, Cát Xa Bỉ Nễ Hà Vương. Kacchapīnadī rājñī, Bôi Du Sắt Nễ Hà Vương. Payoṣṇī nadī rājñī, Ca Tỳ Lý Hà Vương. Kāverī nadī rājñī, Xích Đồng Sắc Hà Vương.

Tāmraparṇī nadī rājñī, Tát La Dữu Hà Vương Mạt Độ Mạt Để Hà Vương. Madhumatī nadī rājñī, Tỳ Đát La Phạt Để Hà Vương. Mitrāvatī nadī rājñī, Ích Sô Phạt Để Hà Vương. Ikṣumatī nadīrājñī, Cồ Mạt Để Hà Vương. Gomatī nadī rājñī, Chiết Ma Nột Để Hà Vương, Nại Mạt Đả Hà Vương.

Narmadā nadī rājñī, Tao Mật Đát La Hà Vương. Saumitrā nadī rājñī, Tỳ Du Mật Đát La Hà Vương. Viśvamitrā nadī rājñī, Đa Ma La Hà Vương. Tāmarā nadī rājñī, Bán Già La Hà Vương. Pañcālā nadī rājñī, Tô Bà Tốt Đổ Hà Vương.

Suvastū nadī rājñī, Đáp Bố Đả Hà Vương. Tapodā nadīrājñī, Tì Mạt La Hà Vương. Vimalā nadī rājñī, Nê Liên Thiện Na Hà Vương. Nairañjanā nadī rājñī, Hứ Lan Nhã Phạt Để Hà Vương. Hiraṅyavatī nadī rājñī, Cồ Đa Phạt Lý Hà Vương. Godāvarī nadī rājñī.

Nhóm như vậy từ ao Vô Nhiệt Não. Anavatapta sanh ra bốn con sông lớn, chảy vào Thiệm Bộ Châu Jambu dvīpe cùng các Hà Thần Vương thuộc sông Hoài, Sông Tể với các con sông khác ở đại địa này nương dựa mà trụ.

Mọi loại hình trạng, mọi loại nhan sắc tùy vui biến thân thành tựu Minh Chú làm việc tốt xấu. Các nhóm Thần này cùng các quyến thuộc đều dùng Đại Khổng Tước Chú Vương này ủng hộ con…cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi, lìa các ưu não, sa ha.

A Nan Đà! Ông nên thọ trì hết thảy tên gọi của năm mươi hai các vị Đại Sơn Vương. Nadī rājañī. Nếu người nhận biết, hoặc tại hang núi, nơi hoang vắng sẽ trừ các sự sợ hãi, tùy ý an lạc.

Các vị ấy tên là: Diệu Cao Sơn Vương. Sumeru parvata rāja, Tuyết Sơn Vương. Himavān parvata rāja, Hương Túy Sơn Vương. Gandhamādanaparvata rāja, Bách Phong Sơn Vương Śataṣṛṅga parvata rāja, Khiết Địa Lạc Ca Sơn Vương.

Khadira parvata rāja, Kim Hiếp Sơn Vương. Svarṇapārśva parvatarāja, Trì Quang Sơn Vương. Dyutin dhara parvata rāja, Ni Dân Đạt La Sơn Vương. Nimin dhara parvata rāja, Luân Vi Sơn Vương. Cakra vāḍa parvata rāja, Đại Luân Vi Sơn Vương.

Mahā cakra vāḍa parvata rāja, Nhân Đà La Sơn Vương. Indraśaila parvata rāja, Phạm Trụ Sơn Vương. Brahmālaya parvata rāja, Hữu Cát Tường Sơn Vương Śrīmanta parvata rāja, Thiện Kiến Sơn Vương. Sudarśana parvata rāja, Quảng Đại Sơn Vương. Vipula parvata rāja, Xuất Bảo Sơn Vương. Ratnākara parvata rāja, Đa Trùng Sơn Vương. Krimila parvata rāja, Bảo Đính Sơn Vương.

Maṇikūṭa parvata rāja, Tỳ Ma Diệu Xảo Sơn Vương. Vemacitra parvata rāja, Xuất Kim Cương Sơn Vương. Vajrākara parvata rāja, A Tô La Sơn Vương. Asuraprāgbhāra parvata rāja, Mạc Nộ Diệu Xảo Sơn Vương. Manucitra parvata rāja, Điện Quang Sơn Vương.

Vidyunprabha parvata rāja, A Thuyết Tha Sơn Vương. Aśvancha parvata rāja, Nguyệt Quang Sơn Vương. Candrakānta parvata rāja, Nhật Quang Sơn Vương. Sūryakānta parvata rāja, Hiền Thạch Sơn Vương. Bhadraśaila parvata rāja, Đế Bảo Sơn Vương. Ratnendra parvata rāja, Diệu Xảo Sơn Vương. Citrakūṭa parvata rāja, Ma La Gia Sơn Vương.

Malaya parvata rāja, Kim Phong Sơn Vương. Svarṇaśṛṅgaparvata rāja, Tần Đà Sơn Vương. Viṃdhya parvata rāja, Ba Ly Da Đát La Sơn Vương. Parijāta parvata rāja, Diệu Tý Sơn Vương. Subāhu parvata rāja, Châu Anh Sơn Vương.

Maṇimanta parvata rāja, Đô Ni Đả Sơn Vương, Tô Sư Na Sơn Vương. Suṣena parvata rāja, Phạm Khẩu Sơn Vương. Brahmatuṇḍa parvata rāja, Tri Tịnh Sơn Vương, Khảm Hải Sơn Vương, Diệu Man Sơn Vương Mālyacitra parvata rāja, Đao Hình Sơn Vương. Khaṅga parvata rāja, Đại Phong  Sơn Vương. Tāpana parvata rāja, Dục Lâm Sơn Vương, Minh Dược Sơn Vương.

Añjena parvata rāja, Phóng Xả Sơn Vương. Muñjena parvata rāja, Thú Thân Sơn Vương. Rurubha parvata rāja, Đạt Đạt Sơn Vương. Dardana parvata rāja, Kế La Bà Sơn Vương. Kailāsa parvata rāja, Tuyết Phong Sơn Vương, Đại Thiên Chủ Sơn Vương.

Mahendra parvata rāja, Bà La Quân Sơn Vương. Balasena parvatarāja Các chúng Sơn Vương của nhóm như vậy ở Đại Địa này.

Ở nhóm núi ấy: Hết thảy Trời, Rồng, A Tô La, Ma Lâu Đa, Yết Lỗ Trà, Kiện Đạt Bà, Khẩn Na La, Mạc Hô Lạc Già, Dược Xoa, La Sát, Tất Lệ Đa, Tỳ Xá Già, Bộ Đa, Cưu Bàn Trà, Bố Đan Na, Yết Tra Bố Đan Na, Tắc Kiến Đà, Ốt Ma Đả, Xa Dạ, A Ba Tam Ma La, Ổ Tất Đa Lộ Ca, Thành Tựu Minh Chú cùng các quyến thuộc trụ tại núi ấy, cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương này ủng hộ cho con cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi, trừ mọi việc ác, thường thấy cát tường, lìa các ưu não, sa ha.

A Nan Đà! Ông nên biết trì. Có tên gọi của Tinh Thần Thiên Thần.

Aṣṭaviṃśatīnāṃ nakṣatrānāṃ: hai mươi tám tú cái tinh tú ấy có uy lực lớn, thường đi trên hư không, hiện tướng tốt xấu. Nếu người nhận biết, lìa các ưu hoạn, cũng nên tùy theo thời dùng diệu hương hoa để làm cúng dường.

Các vị ấy tên là: Cật Lật Để Ca. Kṛttikā, Hộ Lô Hứ Nễ. Rohiṇī, Miệt Lật Già Thi La. Mṛgaśirā, Át Đạt La Ārdra, Bổ Nại Phạt Tô. Punarvasu, Bố Sái. Puṣya, A Thất Lệ Sa Āśleṣā. Bảy vì Tinh Thần này trụ ở cửa Đông, thủ hộ phương Đông. Các vị ấy cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương thường ủng hộ con… cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi, lìa các ưu não.

Mạc Già. Maghā, Tiền Phát Lỗ Cũ Noa. Pūrva phalgunī, Hậu Phát Lỗ Cũ Noa. Uttara phalgunī, Ha Tất Đa. Hastā, Chất Đa La. Citrā, Sa Phạ Để. Svātī, Tì Thích Kha. Viśākhā.

Bảy vì Tinh Thần này trụ ở cửa Nam, thủ hộ phương Nam. Các vị ấy cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương thường ủng hộ con… cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi, lìa các ưu não.

A Nô La Tha. Anurādhā, Thị Sắt Xá Jyeṣṭhā, Mộ La. Mūla, Tiền A Sa Trà. Pūrvāṣādhā, Hậu A Sa Trà. Uttarāṣādhā, A Bật Lý. Abhijit, Xã Thất La Mạt Noa Śravaṇā.

Bảy vì Tinh Thần này trụ ở cửa Tây, thủ hộ phương Tây. Các vị ấy cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương thường ủng hộ con… cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi, lìa các ưu não.

Đãn Nễ Sắt Xá. Dhaniṣṭhā, Thiết Đa Tì Sái Śatabhiṣā, Tiền Bạt Đạt La Bát Địa. Pūrva bhādrapadā, Hậu Bạt Đạt La Bát Đả. Uttara bhādrapadā, Hiệt Lâu Ly Phạt Để. Revatī, A Thuyết Nễ. Aśvinī, Bạt Lại Nễ. Bharaṇī.

Bảy vì Tinh Thần này trụ ở cửa Bắc, thủ hộ phương Bắc. Các vị ấy cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương thường ủng hộ con… cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi, lìa các ưu não.

A Nan Đà! Ông nên nhớ biết có tên gọi của chín loại Chấp Trì Thiên Thần.

Nava grahā: Chín loại Chấp Diệu. Các Thiên Thần này vào lúc hai mươi tám Tú tuần hành thời hay khiến cho ngày đêm có thêm bớt, cũng khiến cho thế gian giàu có, nghèo khó, khổ, vui…dự biểu cho tướng ấy.

Các vị ấy tên là: A Điệt Để Āditya, Sô Ma. Soma, Bật Lật Ha Tát Bát Để. Vṛhaspati, Thúc Yết La Śukra, San Ni Chiết La Śanaiścara, Ương Ca La. Aṅgāraka, Bộ Đà. Budha, Yết La Hổ. Rāhu, Kê Đổ. Ketu.

Chín vị Chấp Trì Tinh Thần này có uy lực lớn. Các vị ấy cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương thường ủng hộ con… cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi.

Tinh. Nakṣatra:

Tú có hai mươi tám

Bốn phương đều có bảy

Chấp tinh.

Grahā: Chấp diệu lại có bảy

Thêm Nhật, Nguyệt thành chín

Tổng có ba mươi bảy

Dũng mãnh, đại uy thần

Hiện, ẩn chiếu thế gian

Bày tướng thiện ác ấy

Cho đời làm thêm bớt

Có thế, ánh sáng lớn

Đều dùng tâm thanh tịnh

Nơi Chú này, tùy vui.

Nhóm Tinh Tú ấy cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương thường ủng hộ con… cùng các quyến thuộc, sống lâu trăm tuổi.

A Nan Đà! Ông nên nhớ trì hết thảy tên gọi của sáu mươi támcác vị Đại Tiên. Các Tiên Nhân này đều trì cấm giới, thường tu khổ hạnh, có ánh sáng lớn. Hoặc trụ ở sông nhỏ, sông lớn, núi, rừng, ao, hồ…muốn làm thiện ác, chú nguyện tốt xấu tùy theo lời nói thành tựu, đủ uy lực lớn, năm thông tự tại, bay đi trong hư không không có chướng ngại. Nay ta nói tên gọi ấy.

Các vị ấy tên là: A Sắt Tra Ca Đại Tiên. Aṣṭamaka mahāṛṣī, Bà Mạc Ca Đại Tiên. Vāmaka mahāṛṣī, Bà Ma Đề Bà Đại Tiên. Vāmadeva mahāṛṣī, Ma Lợi Chi Đại Tiên. Mārici mahāṛṣī, Bát Lợi Noa Ma Đại Tiên.

Pariṇāma mahāṛṣī, Mạt Kiến Đề Dã Đại Tiên. Mārkaṇḍeya mahāṛṣī, An Ổn Tri Thức Đại Tiên. Viśvāmitramahāṛṣī, Bà Tư Sắt Sá Đại Tiên. Vasiṣṭha mahāṛṣī, Bạt Di Ca Đại Tiên. Vālmīkamahāṛṣī, Ca Nhiếp Ba Đại Tiên.

Kāśyapa mahāṛṣī, Lão Ca Nhiếp Ba Đại Tiên. Vṛddha kāśyapa mahāṛṣī, Tì Lật Cữu Đại Tiên. Bhṛgu mahāṛṣī, Ương Kỳ La Đại Tiên. Aṅgira mahāṛṣī, Ương Kỳ Lạc Ca Đại Tiên. Aṅgiraka mahāṛṣī, Ương Kỳ Thứ Tứ Đại Tiên.

Bhagiratha mahāṛṣī, Hữu Tướng Phần Đại Tiên, Hữu từ Đại Tiên, Hữu Thứ Tu Đại Tiên, Lộc Đảnh Đại Tiên. Mṛga śirṣai mahāṛṣī, Diễm Ma Hỏa Đại Tiên Yamāgni mahāṛṣī, Châu Chử Đại Tiên. Vaisaṃpāyamahāṛṣī, Hắc Châu Chử Đại Tiên.

Kṛṣṇa vaisaṃpāya mahāṛṣī, Ha Lợi Để Đại Tiên. Hārīta mahāṛṣī, Ha Lợi Đa Dã Na Đại Tiên. Hārītāya mahāṛṣī, Thậm Thâm Đại Tiên. Gaṃbhīra mahāṛṣī, Tam Mang Kỳ La Đại Tiên.

Samaṅgira mahāṛṣī, Ốt Yết Đa Đại Tiên. Ungata mahāṛṣī, Tam Một Yết Đa Đại Tiên. Samuṅgatamahāṛṣī, Thuyết Nhẫn Đại Tiên. Kṣāntivādi mahāṛṣī, Danh Xưng Đại Tiên. Kīrtti mahāṛṣī, Thiện Danh Xưng Đại Tiên.

Sukīrtti mahāṛṣī, Tôn Trọng Đại Tiên. Guru mahāṛṣī, A Thuyết La Dã Na Đại Tiên. Aśvalāya mahāṛṣī, Kiếp Bố Đắc Ca Đại Tiên, Hương Sơn Đại Tiên. Gandhagiri mahāṛṣī, Trụ Tuyết Sơn Đại Tiên.

Himavān mahāṛṣī, Hộ Tướng Đại Tiên, Nan Trụ Đại Tiên. Durvāsamahāṛṣī, Mạt Đạt Na Đại Tiên, Thiết Lạp Bà Đại Tiên, Điều Phục Đại Tiên, Tôn Giả Đại Tiên, Anh Vũ Đại Tiên. Sukā mahāṛṣī, Tì Ha Bát Để Đại Tiên.

Vyūhapati mahāṛṣī, Võng Luân Đại Tiên, San Ni Chiết La Đại Tiên Śanaiśvara mahāṛṣī, Giác Ngộ Đại Tiên. Budha mahāṛṣī, Thượng Cụ Lý Đại Tiên Jaṅguli mahāṛṣī, Kiện Đà La Đại Tiên. Gandhāra mahāṛṣī, Độc Giác Đại Tiên.

Ekaśṛṅga mahāṛṣī, Tiên Giác Đại Tiên Ṛṣyaśṛṅga mahāṛṣī, Yết Già Đại Tiên. Garga mahāṛṣī, Đan Trà Dã Na Đại Tiên. Daṇḍayāna mahāṛṣī, Can Đà Dã Na Đại Tiên. Caṇḍayāna mahāṛṣī, Ma Đăng Già Đại Tiên.

Mataṅga mahāṛṣī, Khả Úy Ma Đăng Già Đại Tiên. Bhīṣaṇa mataṅga mahāṛṣī, Kiều Đáp Ma Đại Tiên. Gotama mahāṛṣī, Hoàng Sắc Đại Tiên. Pīta mahāṛṣī, Bạch Sắc Đại Tiên Śvetāmahāṛṣī, Xích Mã Đại Tiên.

Lohitāśva mahāṛṣī, Bạch Mã Đại Tiên Śvetāśvamahāṛṣī, Trì Mã Đại Tiên. Aśvadhara mahāṛṣī, Diệu Nhãn Đại Tiên. Sunetramahāṛṣī, Chu Mục Đại Tiên. Citrākṣa mahāṛṣī, Bà La Khí La Đại Tiên, Na Thứ Tha Đại Tiên. Nārāyaṇa mahāṛṣī, Sơn Cư Đại Tiên. Parvata mahāṛṣī, Cật Lật Di La Đại Tiên. Krimilā mahāṛṣī.

Nhóm các vị Tiên như vậy đều là bậc Đại Tiên cổ xưa, làm Tứ Minh Luận, Thiện Nhàn, Chú Thuật, mọi hạnh chuẩn bị thành, ta người đều lợi ích. Các vị ấy cũng dùng Đại Khổng Tước Chú Vương này thường ủng hộ con … cùng các quyến thuộc sống lâu trăm tuổi, lìa các ưu não.

Liền nói Chú là:

Đát điệt tha: Ha lý ha lý ha lý, yết lý, ba lý, hô lý, nhĩ lý, tốt lý, hát lý, hứ lý, nhĩ lý, đạp phổ đạp phổ đạt đạp phổ, yết lạt tán nễ, mạt thán nễ, đạc mạc nễ, già đán nễ, ba chiết nễ ba chiết nễ, ba đát nễ ba đát nễ, mạc nại nễ mạc nại nễ, đạc ha đạc ha đạc ha, đạt la đạt la, đà thứ nễ, ba trá nễ, mô hán nễ, tất đam bạt nễ, chiêm bạt nễ, sa ha.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần