Phật Thuyết Kinh Diệu Cát Tường Bình đẳng Tối Thượng Quán Môn đại Giáo Vương - Phần Chín
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Từ Hiền, Đời Tống
PHẬT THUYẾT KINH
DIỆU CÁT TƯỜNG BÌNH ĐẲNG
TỐI THƯỢNG QUÁN MÔN
ĐẠI GIÁO VƯƠNG
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Từ Hiền, Đời Tống
PHẦN CHÍN
Đã tưởng A Súc xong
Lại tưởng hóa Tỳ Lô Vairocana
Ở trước mặt A Súc.
Đã thành Tỳ Lô xong.
Ngầm nói Thành Tựu Minh Chân Ngôn là:
Án tát phộc đát tha nghiệt đa ca dã phộc ca tức đá tam muội duệ nẵng nhạ nẵng nhạ ca nhạ nẵng đát ma cú hám, nhạ nẵng phộc nhật la tát ma duệ nẵng a địa để sắt xá, sa phộc hàm, án.
OṂ. SARVA TATHĀGATA KĀYA VĀK CITTA SAMAYENA. JINA.
JINAKA. JINA ATMAKOHAṂ JINA VAJRA SAMAYENA ADHITIṢṬA SVA.
MĀṂ. OṂ.
Tưởng hóa Tỳ Lô xong
Tiếp, tưởng Bảo Sinh Tôn Ratna saṃbhava.
Đã thành Bảo Sinh xong.
Ngầm nói Viên Mãn Minh Chân Ngôn là:
Án tát phộc đát tha nghiệt đa ca dã phộc ca tức đá tam muội duệ nẵng la đát nẵng địa lý ca la đát nẵng đát ma cú hám, la đát nẵng phộc nhật la tát ma duệ nẵng a địa để sắt xá, sa phộc hàm đát lãng.
OṂ. SARVA TATHĀGATA KĀYA VĀK CITTA SAMAYENA.
RATNA DHṚK. RATNA ATMAKOHAṂ. RATNA VAJRA SAMAYENA ADHITIṢṬA SVA MĀṂ. TRĀṂ.
Tưởng hóa Bảo Sinh xong
Tiếp, tưởng Vô Lượng Thọ Amitāyus
Thành Vô Lượng Thọ xong
Ngầm nói Viên Mãn Minh.
Chân Ngôn là:
Án tát phộc đát tha nghiệt đa ca dã phộc ca tức đá tam muội duệ nẵng bát nạp ma địa lý ca bát nạp ma đát ma cú hám, bát nạp ma, phộc nhật la tát ma duệ nẵng a địa để sắt xá, sa phộc hàm hột lý dĩ.
OṂ. SARVA TATHĀGATA KĀYA VĀK CITTA SAMAYENA.
PADMA DHṚK. PADMA ATMAKOHAṂ. PADMA VAJRA SAMAYENA ADHITIṢṬA SVA MĀṂ. HRĪḤ.
Đã thành Di Đà xong.
Tiếp, tưởng Bất Không Tôn Amogha siddhi: Bất Không Thành Tựu Phật.
Đã thành bất Không xong.
Ngầm nói Viên Mãn Minh Chân Ngôn là:
Án tát phộc đát tha nghiệt đa ca dã phộc ca tức đá tam muội duệ nẵng bát la nghĩ dã, địa lý ca bát la nghĩ dã đát ma cú hám, bát la nghĩ dã phộc nhật la tát ma duệ nẵng a địa để sắt xá, sa phộc hàm A.
OṂ. SARVA TATHĀGATA KĀYA VĀK CITTA SAMAYENA.
PRAJÑA DHṚK. PRAJÑA ATMAKOHAṂ. PRAJÑA VAJRA SAMAYENA.
ADHITIṢṬA SVA MĀṂ. AḤ.
Năm Phật đã thành xong
A Súc ở phương giữa
Tý Lô tại phương Đông
Phương Nam: Bảo Sinh Tôn.
Phương Tây: Vô Lượng Thọ.
Phương Bắc: Bất Không Tôn.
Tên là A Súc Đàn
Bản Tôn Minh năm chỗ
Niệm năm Chân Ngôn này
Tiếp, bốn thân Bồ Tát
Bốn thân cận A Súc
Như thứ tự Minh dưới
Trước, tưởng giới Bồ Tát.
Tưởng khởi Bồ Tát xong.
Ngầm niệm Thành Tựu Minh Chân Ngôn là:
Án đạt la ma đà đổ phộc nhật lý sa phộc ca dã phộc tức đá nỉ thất giả la dạ, ma tát Án một đà lộ tả ninh hồng, phát tra, lam.
OṂ. DHARMA DHĀTU VAJRĪ SVA KĀYA VĀK CITTA NIŚCALĀYA.
MĀSA. OṂ BUDDHA LOCANE HŪṂ PHAṬ. RAṂ.
Tưởng Giới Bồ Tát xong
Tiếp, tưởng Diệm Bồ Tát
Diệm Bồ Tát khởi xong.
Ngầm niệm Thành Tựu Minh Chân Ngôn là:
Án đạt la ma đà đổ phộc nhật lý sa phộc ca dã phộc ca na đa nỉ thất giả la dạ, ma tát Án nhạ nẵng dã đát nỉ nhạ nẵng, lộ tả ninh hồng, phát tra, hàm.
OṂ. DHARMA DHĀTU VAJRĪ SVA KĀYA VĀK CITTA NIŚCALĀYA MĀSA. OṂ JINA YATĀNE, JINA LOCANE HŪṂ PHAṬ. HAṂ.
Tưởng Diệm Bồ Tát xong
Tiếp, tưởng Cam Lộ Tôn
Cam Lộ khởi thân xong.
Ngầm niệm Thành Tựu Minh Chân Ngôn là:
Án đạt la ma đà đổ phộc nhật lý sa phộc ca dã phộc ca tức đa nỉ thất giả la dạ, ma tát Án đạt la ma dã đát nỉ đạt la ma, lộ tả ninh chín mươi tám hồng, phát tra mãng.
OṂ. DHARMA DHĀTU VAJRĪ SVA KĀYA VĀK CITTA NIŚCALĀYA MĀSA. OṂ DHARMA YĀTANE DHARMA LOCANE HŪṂ PHAṬ. MAṂ.
Tưởng Cam Lộ Tôn xong
Tiếp, tưởng Lực Bồ Tát
Lực Bồ Tát khởi xong
Ngầm niệm Thành Tựu Minh.
Chân Ngôn là:
Án đạt la ma đà đổ phộc nhật lý sa phộc ca dã phộc ca tức đa nỉ thất giả la dạ, ma tát Án, yết la ma ngật lý tát phộc yết la ma giảng phộc nhật la khất lãng sa phả la phộc nhật lý hồng, phát tra, đảng.
OṂ. DHARMA DHĀTU VAJRĪ SVA KĀYA VĀK CITTA NIŚCALĀYA.
MĀSA. OṂ KARMA AGRI, SARVA KARMAYAṂ VAJRA KRAṂ. SPHARA VAJRA HŪṂ PHAṬ. TAṂ.
Tiếp, tưởng bốn Bồ Tát
Ngồi bốn góc bốn góc chung quanh A Súc
Trước giới, tiếp Diệm Tôn
Sau Cam Lộ, đến lực
Như Ngoại Cúng Dường dưới bên dưới
Tiếp, tưởng A Súc Tôn
Tự khởi mười Minh Vương.
Minh Vương muốn khởi thời.
Ngầm niệm Thành Tựu Minh Chân Ngôn là:
Tát y phộc phộc nhật la đạt lỗ la nhạ tức đa phộc nhật la sa đát tha nghiệt đa sa phổ lăng nga nghiệt ha nẵng nỉ bát đa thất chiến noa phộc nhật la ma hạ bát la bạc a tha tất minh bà thủy đá ma để lý nẵng sa phổ lăng nga nghiệt hạ nẵng, củ lãng.
ŚAIVA VAJRA DHĀRA RĀJA. CITTA VAJRA STATHĀ GATA. SPHORĀṂGA GAHANA DĪPTA SCAṆḌA VAJRA MAHĀ PRABHAḤ ATHA SMI BHAṢITA MATṚṆAṂ SPHORĀṂGA GAHARA KURAṂ.
Đã tưởng thành tựu xong
Tưởng khởi mười Minh Vương
Mỗi mỗi tưởng thân ấy.
Ấn Khế như trước nói Trước, tưởng Đông Minh Vương
Ngầm niệm Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la nại lãng sái đốt lỗ đát yết tra bà dã, Tỳ La phộc dã Án phộc nhật la khuất lỗ đà hồng hồng hồng, phát tra phát tra phát tra diệm mạn củ hám.
OṂ. VAJRA DAṂṢṬROTKATA BHAYA BHAIRAVĀYA. OṂ VAJRA.
KRODHA HŪṂ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ PHAṬ. YAMĀNTAKOHAṂ.
Đã tưởng Đông Minh Vương
Tưởng khởi phương Đông, đứng
Ấn Tướng: Tám Tôn riêng
Danh Hiệu tùy đều khác
Trước, nói Thành Tựu Minh
Minh Vương Thân Minh này
Đến xưng chữ Phát Tra PHAṬ
Xưng danh hiệu đū khác
Đã tưởng như vậy xong.
Tiếp, tưởng Nam Minh Vương.
Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Bát la nghĩ dương đát củ hám.
PRAJÑĀNTAKOHAṂ.
Nam Minh Vương đã khởi.
Tiếp, tưởng Tây Minh Vương
Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Bát nạp ma đát củ hám.
PADMĀNTAKOHAṂ.
Tây Minh Vương đã khởi.
Tiếp, tưởng Bắc Minh Vương.
Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Vĩ ngật nẵng đát củ hám.
VIGHNĀNTAKOHAṂ.
Bốn Đại Minh Vương này
Đều tưởng bốn phương vị
Bắc Minh Vương đã khởi
Tiếp, tưởng Đông Nam Phương.
Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Án trá chỉ, hồng nhược.
OṂ. ṬAKKI HŪṂ JAḤ.
Đông Nam Phương đã khởi.
Tiếp, tưởng Tây Nam Phương.
Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Án ninh la phộc nhật A Nan noa, hồng.
OṂ. NĪLA VAJRA DAṆḌA HŪṂ.
Tây Nam Phương đã khởi.
Tiếp, tưởng Tây Bắc Phương Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Án ổ ngật la tuất la dã, hàm.
OṂ. UGRA ŚŪLĀYA HŪṂ.
Tây Bắc Phương đã khởi
Tiếp, tưởng Đông Bắc Phương.
Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
A tả la cật lý ma hạ bát la bạc hạ hạ hạ hộc hồng hồng hồng phát tra.
ACALA AGRI MAHĀ PRABHAḤ. HA HA HA HOḤ. HŪṂ HŪṂ. HŪṂ PHAṬ.
Bốn Đại Minh Vương này
Thứ tự ở bốn góc
Đông Bắc Phương đã khởi.
Tiếp, Hạ Phương Minh Vương
Ngầm niệm Bí Già Đà Chân Ngôn là:
A đạt phộc nhật la đạt lỗ la nhạ để lý lộ chỉ dã ngật la nỗ sái tát ca bát la hột lý sắt xá, vĩ la tì mạt sát ca lỗ noa, lăng ca la, vĩ ngật la đát.
Đã niệm Già Tha Gāthā xong Ngầm niệm Linh Nghiệm Minh Chân Ngôn là:
Tát lỗ nại la tỉ nại la tô tân nại la tát tán nại la lý ca nhạ mãn tát giảng đát thúc lộ chỉ dã vĩ nhạ duệ, vĩ lỗ ngu hứ dã la tra khuất lý thế thấp phộc la.
Ngầm niệm Linh Nghiệm xong Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la bá đa la dã hạ hạ hạ, hộc, hồng, phát tra.
OṂ. VAJRA PĀTĀLĀYA. HA HA HA HOḤ. HŪṂ PHAṬ.
Đã niệm Thân Thành Tựu
Tâm tưởng ở phương dưới
Nếu tưởng Đàn Trường Vị
Ở Đông Phương Minh Vương
Nơi mặt sau mà đứng.
Tiếp, Thượng Phương Minh Vương Ngầm niệm Thân Chân Ngôn Chân Ngôn là:
Án nẵng mô tam mãn đa ca dã phộc ca tức đa phộc nhật la nam Án thú lễ nỉ sa phộc hạ.
OṂ NAMO SAMANTA KĀYA VĀK CITTA VAJRĀṆĀṂ. OṂ. ŚŪLIṆI SVĀHĀ.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh đại Thừa Lý Thú Lục Ba La Mật đa - Phẩm Mười - Phẩm Bát Nhã Ba La Mật đa - Tập Một
Phật Thuyết Kinh Văn Thù Sư Lợi Phổ Siêu Tam Muội - Phẩm Một - Phẩm Chánh Sĩ - Tập Một
Phật Thuyết Kinh Phóng Quang Bát Nhã - Phẩm Bốn Mươi Tám - Phẩm không Hòa Hợp
Phật Thuyết Kinh Phổ Diệu - Phẩm Mười Năm - Phẩm Sáu Năm Siêng Tu Khổ Hạnh
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Thế Bát Pháp
Phật Thuyết Kinh Cựu Tạp Thí Dụ - Phần Ba Mươi Chín