Phật Thuyết Kinh Diệu Cát Tường Bình đẳng Tối Thượng Quán Môn đại Giáo Vương - Phần Tám
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Từ Hiền, Đời Tống
PHẬT THUYẾT KINH
DIỆU CÁT TƯỜNG BÌNH ĐẲNG
TỐI THƯỢNG QUÁN MÔN
ĐẠI GIÁO VƯƠNG
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Từ Hiền, Đời Tống
PHẦN TÁM
Chân Ngôn là:
Một đà, phộc nhật la đạt la, thất lý mãn nẵng để lý phộc nhật la, tỳ nễdã, bà vĩ nẵng a địa sắt xá nẵng, bá năng nhĩ nễ dưỡng ca lỗ đống ca dã, phộc nhật lý nẵng na xá nại nghĩ tăng tất thể đá một đà khuất tông đổ ca dã phộc nhật lý nẵng Án tát phộc đát tha nga đá ca dã phộc nhật la, sa phộc bà phộc, đát ma cú hám.
Ngầm niệm Phật Đàn xong
Rồi tưởng Đàn trong miệng
Năm Phật, bốn ba la bốn Ba La Mật Bồ Tát
Mười hai Tôn trong ngoài
Mười vị Đại Minh Vương
Bố trí tưởng thứ tự
Cũng như Đàn trong
Đỉnh đỉnh nội đàn
Chỉ tưởng hình chữ A: ĀḤ
Mà thành đại pháp đàn
Chủng trí với mật hiệu
Ấn Khế, vật cầm tay
Mỗi đồng quán tưởng trước
Rồi thành Vô Lượng Thọ Amitāyus
Rời quán, niệm pháp đàn
Đến chữ Án OṂ ngầm niệm.
Chân Ngôn là:
Đạt la mô phệ phộc ca bá tha, thất lý mãn nẵng để lý phộc nhật la, tỳ nễ dã, bà vĩ nẵng a địa sắt xá nẵng, bá năng nhĩ nễ dưỡng ca lỗ đống, phộc nga phộc nhật lý nẵng na xá nại nghĩ tăng tất thể đá một đà, khuất tông đổ phộc nga, phộc nhật lý nẵng Án tát phộc đát tha nga đá phộc nga, phộc nhật la, bà phộc bà phộc, đát ma cú hám.
Ngầm niệm pháp đàn xong
Rồi tưởng A Súc Tôn Akṣobhya
Thành vị thứ thứ tự của vị trí Tâm Đàn
Chỉ quán hình chữ Hồng: HŪṂ
Mà thành Đại Tăng Đàn
Chư Phật, Đại Bồ Tát
Mười vị Đại Minh Vương
Tưởng Ấn với Mật hiệu
Bố trí theo thứ tự
Đều đồng Đỉnh Nội Đàn
Mà thành A Súc Phật.
Rời Quán, niệm Tăng Đàn Đến chữ Án OṂ ngầm niệm Chân Ngôn là: Tức đát, phộc nhật la đạt la, thất lý mãn nẵng để lý phộc nhật la, tỳ nễ dã, bà vĩ nẵng a địa sắt xá nẵng, bá năng nhĩ nễ dưỡng ca lỗ đống, tức đá phộc nhật lý nẵng na xá nại nghĩ tăng tất thể đá một đà, khuất tông đổ nga đá phộc nhật la nẵng Án tát phộc đát tha nga đá tức đá phộc nhật la, sa phộc bà phộc, đát ma cú hám.
Tưởng thành ba Đàn xong
An Tâm, lặng chẳng động
Liền dùng dây Kim Cương Kim Cương Sách
Cột đóng của sáu căn.
Tùy niệm, tùy buộc một
Như áo giáp Kim Cương Chân Ngôn là:
Án, châm, phộc nhật la, lạc khất la.
OṂ. ṬUṂ VAJRA RAKṢA.
Tưởng thành ba Đàn xong
Rồi có thể rời quán
Nên dùng tâm ân trọng.
Quy mệnh Tam Bảo Đàn Lắc chuông tụng Mật Ngữ Chân Ngôn là:
Na mô một đà dã nẵng mô đạt la ma dã nẵng mô tăng già dã a bà phệ, bà phộc nẵng, bà phộc bà phộc nẵng, nỉ phộc, bà phộc nẵng y để bà vũ ma bà phộc tả đát dưỡng bà phộc nam nỗ bá la tì dạ đế a nễ dã nhĩ tát phả lăng nhĩ tát phả lăng đa bá a nễ dã nhĩ tát phả lăng địa dã nam a nễ dã nhĩ, vĩ ninh mô khất lý đảng.
Quy mệnh Tam Bảo xong
Sau đó lại vào Quán
Trước mặt, tưởng một Đàn
Dưới là gió, lửa, nước
Đều ở trên Thổ Luân
Trên đất: Sắt bốn màu
Sắt trước, đến đồng, bạc
Cuối cùng dùng vàng ròng
Trên có đất tam giác
Đấy là đất báu tạp tạo bảo địa
Sau đó ra khỏi quán
Hai tay cài chéo nhau
Chưởng tâm tâm của lòng bàn tay đè nơi đất
Ấn thành đất Kim Cương
Như đây mà an trí
Rồi có thể vào quán
Nên quán hình chữ A
Rồi trụ ngay trong Đàn
Tưởng chữ phát ánh sáng
Lại đến làm hoa sen
Tiếp nên tưởng chữ Hồng HŪṂ
Rồi trụ trong hoa sen
Làm đất kim cương báu
Lại tưởng chữ một lung BHRŪṂ
Phạn nói một lung. Đây nói báu của Phật đều biểu thị cho thân của Tỳ Lô.
Tưởng làm ánh sáng trắng
Rồi làm hình bánh xe
Tưởng Luân Cakra: Bánh xe làm bạch quang ánh sáng trắng.
Đi rồi quay trở lại
Mà thành gác bảy báu
Trong có Mạn Noa La Maṇḍala: Đàn
Rồi có ba lớp giới giới hạn
Mỗi giới có bốn cửa
Bốn cửa đều bốn màu
Đọng: Trắng, Nam. Màu xanh
Tây: Hồng, Bắc: Màu vàng
Lại tưởng trong Đàn ấy
Có vàng trăng, mặt trời
Lại tưởng Án A Hồng
OṂ ĀḤ HŪṂ.
Tưởng ở trên vành trăng
Đông, Tây rồi an trí
Từ Đông: Án A Hồng
OṂ ĀḤ HŪṂ
Trước quán thể chữ Án OṂ
Tưởng làm tám Bồ Tát
Quán Tự Tại Avalokiteśvara dẫn đầu
Tưởng đến mười phương giới
Cúng dường nơi Chư Phật
Tiếp tưởng chữ A ĀḤ khởi
Tưởng làm tám Bồ Tát
Đức Đại Bi Mahā kāruṇa dẫn đầu
Cũng trụ mười phương giới
Cúng dường nơi Chư Phật
Tiếp tưởng chữ Hồng HŪṂ khởi
Tưởng làm tám Bồ Tát
Kim Cương Thủ Vajra pāṇi dẫn đầu
Cũng đến mười phương giới
Cúng dường các Như Lai
Tưởng Án OṂ tám Bồ Tát
Cúng đường xong rồi đến
Tưởng cùng làm Phật Luân Buddha cakra
Tưởng A ĀḤ tám Bồ Tát
Cúng dường xong rồi đến
Tưởng thành sen tám cánh
Ở ngay trên Phật Luân
Tưởng Hồng HŪṂ tám Bồ Tát
Cúng dường xong rồi đến
Như hình bán ngũ chử nửa cái chày năm chấu
Tưởng ở trên lá sen
Tưởng ba chủng trí trước
Đã khởi tám Bồ Tát
Đi đến cùng thứ tự
Lại tưởng luân bánh xe sen, chày
Cùng tuôn ngũ sắc quang ánh sáng năm màu
Cũng tưởng đến mười phương
Hơi lâu rồi thâu lại
Đều hợp ở một nơi
Rồi ở trên cánh sen
Xong, tưởng bốn Ba La
Bốn Ba La Mật Bồ Tát
Y phương vị, thứ tự
Đều ngồi ở trong cửa
Quỳ gối phải sát đất
Chắp tay đều hướng Phật
Rồi có thể rời quán
Kim Cương Ba La Mật Vajra pāramitā.
Mới nói Đại Già Tha Mahā gāthā: Đại kệ tụng khen, tưởng cầu A Súc Akṣobhya nói sở cầu tán là:
Đát cương phộc nhật la tức đá bộ phộc nỉ thấp phộc la tát đát phộc đà cấu đát la dạ, hứ hàm la để ma nỗ nê dã ma hạ la tha ca nhĩ ca ma hứ hàm nhạ nẵng ca, tát đát phộc ma hạ ngật la hàm thố dã nại vĩ thân tế nhạ vĩ đổ, ma hứ dã nẵng thát.
Tiếp tưởng Bảo Ba La Ratna pāramitā: Bảo Ba La Mật Bồ Tát.
Khen cầu Tỳ Lô Tôn Vairocana Vì các hàng chúng sinh Nói Sở Cầu Tán là:
Đát cương phộc nhật la ca dã phộc hộ tát đát phộc tất lý dạ nê dã, tác ngật la một đá, la đạt mạo địa bá la ma la đạt hệ đa, nỗ nại lý thế la nghĩ nẵng la nga tát ma dưỡng ma ma ca ma dã tả dã nại vĩ thế tế nhạ vĩ đổ ma hứ dã nẵng thát.
Tiếp, tưởng pháp Ba La Dharma pāramitā: Pháp Ba La Mật Bồ Tát.
Khen cầu Vô Lượng Thọ Amitāyus Vì các hàng chúng sinh Nói Sở Cầu Tán là:
Đát cương phộc nhật la phộc tả tát ca la tát hứ đa, nỗ giảng tỳ lộ ca đạt ca lý dã ca la nỉ tát a tát bát la vật lý đa ca ma, hệ hàm tát mãn đa, bạt nại la dã nễ vĩ thế tế nhạ vĩ đổ ma hứ dã nẵng thát.
Tiếp, tưởng yết Ma Tôn Karma pāramitā: Nghiệp Ba La Mật Bồ Tát.
Khen cầu thân Tam Bảo Vì các hàng chúng sinh Nói Sở Cầu Tán là:
Đát cương phộc nhật la yết la ma tát ma dạ ngật la ma hạ hứ đa la đạt tam mạo địa mãn xả để la ca tam ma đá nỗ giảng bế ca ma hứ hàm ngu nẵng nễ dịch dựng ma hộ la đát nẵng, bộc đảng dã nễ vĩ thế tế nhạ vĩ đổ ma hứ dã nẵng thát.
Bốn Ba la mật
Đã khen cầu xong
Lại niệm Tam Đàn
Bí Mật Chân Ngôn Chân Ngôn như Kinh
Cũng đến chữ Án OṂ
Âm thầm mà tụng
Đã tụng xong rồi
Có thể ngầm niệm
Trí Tâm Chân Ngôn ba biến hoặc năm biến
Án tức đa bát la để phệ đằng ca lỗ nhĩ.
OṂ. CITTA PRATIVEDHAṂ KAROMI.
Ngầm niệm Chân Ngôn xong
Có thể lại ngầm niệm
Kim Cương Trí Chân Ngôn
Quán Tế Tướng Chân Ngôn
Tiểu Quang Minh Chân Ngôn
Kim Cương Toái Chân Ngôn
Quang Minh Trụ Chân Ngôn
Kim Cương Thể Chân Ngôn
Đều ba hoặc năm biến
Chân Ngôn tám Tôn này
Như Kinh nói lúc trước
Tưởng tành A Súc Phật
Như tùy Tôn Ấn Khế
Rộng như Kinh đã nói.
Đã thành A Súc xong.
Ngầm nói Viên Mãn Minh Chân Ngôn là:
Án tát phộc đát tha nghiệt đa ca dã phộc ca tức đá tam muội duệ nẵng phộc nhật la địa lý ca phộc nhật la đát ma cú hám, phộc nhật la tát ma duệ nẵng a địa để sắt xá, sa phộc hàm hồng.
OṂ. SARVA TATHĀGATA KĀYA VĀK CITTA SAMAYENA. VAJRA DHṚK VAJRA ATMAKOHAṂ VAJRA SAMAYENA ADHITIṢṬA.
SVA MĀṂ. HŪṂ.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Phật Bản Hạnh Tập - Phẩm Bốn Mươi Tám - Phẩm Nhân Duyên Vợ Chồng Bạt đà La
Phật Thuyết Kinh Khai Giác Tự Tánh Bát Nhã Ba La Mật đa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội Thứ Bảy - Pháp Hội Mặc Giáp Trang Nghiêm - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội Thứ Năm Mươi Mốt - Pháp Hội Tự Tại Vương Bồ Tát - Phần Bốn
Phật Thuyết Kinh ưu Bà Tắc Giới - Phẩm Hai Mươi - Thanh Tịnh Tam Quy Y