Phật Thuyết Kinh đại Phương Quảng Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi Căn Bản Nghi Quỹ - Phẩm Một - Phẩm Tựa - Tập Năm

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:18 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Thiên Tức Tai, Đời Tống

PHẬT THUYẾT

KINH ĐẠI PHƯƠNG QUẢNG

BỒ TÁT TẠNG VĂN THÙ SƯ LỢI

CĂN BẢN NGHI QUỸ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Thiên Tức Tai, Đời Tống  

PHẨM MỘT

PHẨM TỰA  

TẬP NĂM  

Lại có vô số chúng Đại Tiên Mahā ṛṣi đều đến tại Hội.

Ấy là: Á Đát Lý Dã Đại Tiên Ātreya mahā ṛṣi, Phộc Tất Sắt Tra Đại Tiên Vasiṣṭha, Kiều Đát Ma Đại Tiên Gautama, Bà Nghệ La Tha Đại Tiên Bhagīratha, Nhạ Hận Noa Đại Tiên Jahnu, Ám Nghệ Sa Đại Tiên Aṅgisa, A Ma Tất Đế Đại Tiên Avasthi, Mô La Tất Đế Đại Tiên Pulasti, A Nga Tất Đế Đại Tiên Agasti, Vĩ Dã Sa Đại Tiên Vyāsa.

Cật Lý Sắt Noa Đại Tiên Kṛṣṇa, Cật Lý Sắt Noa Kiều Đát Ma Đại Tiên Kṛṣṇa gautama, Ám Tỳ La Sa Đại Tiên Aṅgirasa, Dạ Ma Nại Nghệ Nẵng Đại Tiên Jāmadagni, A Tất Đế Ca Đại Tiên Āstīka, Mâu Ni Đại Tiên Muṇi, Mâu Ni Phộc La Đại Tiên Muṇivara, A Phộc La Đại Tiên Aśvara, Phệ Xá Bán Dạ Nẵng Đại Tiên Vaiśampāyana.

Bá La Xá La Đại Tiên Parāśara, Ba La Thú Đại Tiên Paraśu, Dụ Nghệ Thấp Phộc La Đại Tiên Yogeśvara, Bế Già La Na Đại Tiên Pippalāda, Phộc Lệ Bế Ca Đại Tiên Vālmīka, Ma La kiến Noa Đại Tiên Mārkaṇḍa… nhóm Đại Tiên như vậy cùng với trăm ngàn chúng Thiên Tiên quyến thuộc đều đến nghe pháp, đỉnh lẫ bàn chân của Đức Phật rồi lui ra ngồi một bên.

Lại có chúng La Hầu La Vương Mahoraga rājā.

Ấy là: Tỳ Lỗ Noa La Hầu La Vương Bheruṇḍa, Bà Lỗ Ni La Hầu La Vương Bhūrūṇḍa, Ma Lỗ Noa La Hầu La Vương Maruṇḍa, Ma Lý Tả La Hầu La Vương Mārīca, Ma Lý Tức La Hầu La Vương Marīci, Nỉ Bát Đá La Hầu La Vương dīpa… cùng với các quyến thuộc đều đến tập hội.

Lại có vô số chúng Ca Lâu La Garuḍa.

Ấy là: Tô Ba La Noa Ca Lâu La Suparṇa, Thấp Phộc Đá Ba La Noa Đại Tiên Ca Lâu La Śveta parṇa, Bán Nẵng Nga Đại Tiên Ca Lâu La Pannaga, Ba La Noa Nga Ca Lâu La Parṇaga, Tô Nhạ Đá Bác Xoa Ca Lâu La Sujāta pakṣa, A Nhạ Đá Dạ Xoa Ca Lâu La Ajātapakṣa, Ma Nỗ Nhạ Bác Ca Lâu La Manojava, Bán Nẵng Nga Nẵng Xá Nẵng Ca Lâu La Pannaga nāśana, Y Nẵng Đế Dã Ca Lâu La Inateya.

Lý Nẵng Đế Dã Ca Lâu La Riṇateya, Phệ Nẵng Đế Dã Ca Lâu La Vainateya, Bà La Đà Nhạ Ca Ca Lâu La Bharadvāja, Xá Câu Nẵng Ca Lâu La Śakuna, Ma Hạ Xá Câu Nẵng Mahāśakuna, Cầm Vương Pakṣi rāja … cùng với trăm ngàn quyến thuộc đều đến tập hội.

Lại có chúng Đại Khẩn Na La Vương Kiṃnara rāja. Ấy là Nại Lỗ Ma Khẩn Na La Vương Druma, Ổ Ba Nại Lỗ Ma Khẩn Na La Vương Upadruma, Tô Nại Lỗ Ma Khẩn Na La Vương Sudruma, A Nan Đà Nại Lỗ Ma Khẩn Na La Vương Ananta druma.

Lộ Ca Nại Lỗ Ma Khẩn Na La Vương Loka druma, Lộ Nại Lỗ Ma Khẩn Na La Vương Ledruma, Ma Nỗ La Tát Ca Khẩn Na La Vương manoraska, Ma Hộ La Tát Ca Khẩn Na La Vương Mahoraska, Ma Hộ Nhạ Tát Ca Khẩn Na La Vương.

Ma Hộ Nhạ Dã Khẩn Na La Vương Mahoja, Hạ Vĩ Hạ Khẩn Na La Vương Maharddhika, Vĩ Lỗ Đá Khẩn Na La Vương Viruta, Tô Thấp Phộc Khẩn Na La Vương Susvara, Ma Nỗ Nga Dã Tức Đổ Ba Nại Ca La Khẩn Na La Vương Manojña cittonmādakara, Ổ Ba Nại Khẩn Na La Vương Upāda, Ổ Ba Na Khẩn Na La Vương Upanaḥ.

Ổ Ba Đa Khẩn Na La Vương Unnata, Ổ Bế Xoa Ca Khẩn Na La Vương Upekṣaka, Ca Lỗ Noa Khẩn Na La Vương Karuṇa, A Lỗ Noa Khẩn Na La Vương Aruṇa… nhóm như vậy cùng với vô số trăm ngàn quyến thuộc đều đến ngồi trong Hội để nghe pháp.

Lại có Chư Thiên của cõi Sắc, Cõi Dục trong Thế Giới Ta Bà.

Ấy là: Phạm Chúng Thiên Brahma pāriṣadya, Phạm Phụ Thiên Brahma purohita, Đại Phạm Thiên Mahā brahman, Thiểu Quang Thiên Parīttābha, Vô Lượng Quang Thiên Apramāṇābhā.

Cực Quang Tịnh Thiên Ābhāsvara:Quang Âm Thiên, Thiểu Tịnh Thiên Parītta śubha, Vô Lượng Tịnh Thiên Apramāṇa śubha, Biến Tịnh Thiên Śubha kṛtsna, Quảng Quả Thiên Bṛhat phala, Phước Sinh Thiên Puṇyaprasava, Vô Vân Thiên Anabhraka, Vô Tưởng Thiên Asaṃjñisattvāḥ, Vô Phiền Thiên Avṛha, Vô Nhiệt Thiên Atapa, Thiện Hiện Thiên Sudṛśa, Thiện kiến Thiên Sudarśana.

Sắc Cứu Kính Thiên Akaniṣṭha Bên dưới đến Dục Giới Kāma dhātu: Tha Hóa Tự Tại Thiên Paranirmitavaśa vartin, Hóa Lạc Thiên Nirmāṇa rati, Đâu Suất Đà Thiên Tuṣita, Dạ Ma Thiên Yāma, Đao Lợi Thiên Trayastriṃśa: Tam Thập Tam Thiên, Tứ Đại Vương Thiên Cāturmahārājakāyika deva.

Hằng Kiêu Thiên Sadāmattā, Trì Man Thiên Mālā dhārā, Kiên Thủ Thiên Karoṭapāṇaya hoặc có hàng trụ trên núi Parvata vāsina, hàng trụ trên đỉnh núi Kūṭa vāsina, hàng trụ trên đỉnh núi cao Śikhara vāsina, hàng trụ ở nơi hoang vắng Alaka vāsina, hàng trụ ở thành hào pura vāsina, hàng trụ ở hư không Vimāna vāsina, hàng trụ ở khoảng giữa Antarikṣacara, hàng trụ trên mặt đất Bhūmi vāsina, hàng trụ ở rừng rú Vṛkṣa vāsina.

Hàng trụ ở nhà cửa Gṛha vāsina Với A Tu La Vương Asura rāja: Bát La Hạ Na A Tu La Vương Pralhāda, Vĩ Ma Tức Đá A Tu La Vương vemacitti, Tố Tức Đát La A Tu La Vương sucitti, Khất Sử Ma Tức A Tu La Vương Kṣemaciti.

Nỉ Phộc Tức Đát La A Tu La Vương Devacitti, La hộ Rāhu … vô số A Tu La Vương cùng với trăm ngàn na dữu đa câu chi quyến thuộc ấy, dùng uy lực thần thông của Phật Bồ Tát đều đến tập hội, làm lẫ cung kính cũng ngồi một bên.

Lại có Đại Diệu Maha grahā ở trên hư không. Ấy là Nhật Nguyệt Đại Diệu Āditya soma, Kim Đại Diệu Śukra, Mộc Đại Diệu Vṛhaspati, Thủy Đại Diệu Budha, Hỏa Đại Diệu Aṅgāraka, Thổ Đại Diệu Śaniścara, La Hộ Đại Diệu Rāhu, kiếm Ba Đại Diệu Kampa, Kế Đô Đại Diệu Ketu, A Xá Nễ Đại Diệu Aśani.

Nễ Lý Cụ Đa Đại Diệu Nirghāta, Đá La Đại Diệu Tāra, Đà Phộc Nhạ Đại Diệu Dhvaja, Khu La Đại Diệu Ghora, Độ Một La Đại Diệu dhrūmra, Độ Ma Đại Diệu dhuma, Phộc Nhật La Ất Lý Ất Xoa Đại Diệu Vajra ṛkṣa, Vật Lý Sắt Tra Đại Diệu Vṛṣṭi, Ô Ba Vật Lý Sắt Tra Đại Diệu Upavṛṣṭi, Nẵng Sắt Tra La Tha Đại Diệu Naṣṭārka.

Nễ Lý Nẵng Sắt Tra Đại Diệu Nirnaṣṭa, Hạ Sa Đa Đại Diệu Haśānta, Ma Sắt Trí Đại Diệu Māṣṭi, Ất Lý Sắt Trí Đại Diệu Ṛṣṭi, Nột Sắt Đại Diệu Tuṣṭi, Lộ kiến Đa Đại Diệu Lokānta, Khất Xoa Dã Đại Diệu Kṣaya, Vĩ Nễ Bá Đa Đại Diệu Vinipāta, A Bá Đa Đại Diệu Āpāta, Đát Lý Ca Đại Diệu Tarka, Ma Sa Đa Ca Đại Diệu Mastaka.

Du Hiến Đa Đại Diệu Yugānta, Thấp Ma Xá Nẵng Đại Diệu Śmaśāna, Bế Thi Đa Đại Diệu Piśita, Lao Nại La Đại Diệu Raudra, Thấp Phệ Đa Đại Diệu Śveta, A Tỳ Nhĩ Đa Đại Diệu Abhijata, Mỗi Đát La Đại Diệu Maitra, Thương Câu Đại Diệu Śaṅku, Lộ Phộc Đại Diệu Lūtha, Lao Nại La Ca Đại Diệu Raudraka, Độ Phộc Nẵng Xá Đại Diệu Kratunāśana.

Phộc La Phộc Nẵng Đại Diệu Balavāṃ, Khu La Đại Diệu Ghora, A Lỗ Noa Đại Diệu Aruṇa, Vĩ Hạ Tất Đa Đại Diệu Vihasita, Ma Nễ Sắt Tra Đại Diệu Mārṣṭi, Tắc Kiện Na Đại Diệu Skanda, Sa Nẵng Đại Diệu Sanat, Ô Ba Sa Nẵng Đại Diệu Upasanat, Câu Ma La Đại Diệu Kumāra, Cật Lý Noa Nẵng Đại Diệu Krīḍana, Hạ Sa Nẵng Đại Diệu Hasana.

Bát La Hạ Sa Nẵng Đại Diệu Prahasana, Nẵng Lý Đa Ba Ca Đại Diệu Nartapaka, Nẵng Lý Đa Ca Đại Diệu Nartaka, Khư Nhạ Đại Diệu Khaja, Vĩ Lỗ Ba Đại Diệu Virupa… như vậy vô số Đại Diệu cùng với trăm ngàn quyến thuộc ấy nương theo Uy Đức của Phật đều đến ngồi trong Hội.

Lại có vô số Tinh Tú Nakṣatra ở trên hư không. Ấy là A Thấp Vĩ Nễ Tinh Aśvinī, Bà La Ni Tinh Bharaṇī, Cật Lý Để Ca Tinh Kṛttikā, Lỗ Hề Nê Tinh Rohiṇī, Một Lý Ma Thi La Tinh Mṛgaśirā, A La Nại La Tinh Ārdra, Bố Nẵng Lý Phộc Tô Tinh Punarvasū, Bố Sa Dã Tinh puṣya, A Thất Lý Sa Tinh Āśleṣā, Ma Già Tinh Maghā.

Ô Tỳ Lý Phả La Ngu Nễ Tinh Ubhe phalgunī, Hạ Sa Đa Tinh Hastā, Tức Đát La Tinh Citrā, Tát Phộc Đế Tinh Svāti, Vĩ Xá Già Tinh Viśākhā, A Nỗ La Đà Tinh Anurādhā, Nhĩ Duệ Sắt Tra Tinh Jyeṣṭhā, Một Lỗ La Tinh Mūlā, Ô Phẩu A Tinh Ubhau, Sa Xá Tinh Āṣaḍhau, Thất La Phộc Noa Tinh Śravaṇā, Đà Nễ Sắt Tra Tinh Dhaniṣṭhā.

Thiết Đa Tỳ Sa Tinh Śatabhiṣā, Ô Phẩu Bạt Nại La Bá Nỗ Tinh Ubhau bhadrapadau, Lý Phộc Đế Tinh Revatī, Nỉ Phộc Đế Tinh Devatī, A Tỳ Nhạ Tinh Prabhijā, Bố Nẵng Lý Phộc Tinh Punarṇavā, Tổ Đế Tinh Jyotī, Ương Nghĩ La Thi Tinh Aṅgirasā, Nẵng Khất Xoa Đát Lý Ca Tinh Nakṣatrikā, Ô Ba Phả La Ngu Tinh Ubhau phalgu phalguvatī.

Phả La Ngu Đế Tinh Phalguvatī, Lộ Ca Bát La Phộc La Tinh Lokapravarā, Bát La Phộc La Ni Ca Tinh Pravarāṇikā, Thất Lý Dã Thi Tinh Śreyasī, Lộ Ca Ma Đa Tinh Lokamātā, Y La Tinh Īrā, Nhạ Dã Phộc Hạ Tinh Ūhā vahā, A La Tha Phộc Đế Tinh Arthavatī, Tô Tả A La Tha Tinh Asārthā… cùng với trăm ngàn quyến thuộc ấy nương theo Uy Thần của Phật đều đến tập hội, rồi ngồi xuống nghe pháp.

Lại có ba mươi sáu Cung Ṣaṭ tṛṃśad rāśa.

Ấy là: Dương Cung Meṣa, Ngưu Cung Vṛṣabha, Nữ Cung Mithuna, Giải Cung Karkaṭaka, Sư Tử Cung Siṃha, Đồng Nữ Cung Kanya, Xứng Cung Tula, Hạt Cung Vṛścika, Cung Mã Cung Dhanu: Cung Cung, Ma Kiệt Ngư Cung Makara, Bình Cung Kumbha, Ngư Cung Mīna, Hầu Cung Vānara, Đại Bình Cung Upakumbha, Tịnh Bình Cung Bhṛñjāra.

Loa Cung Khaḍga: kiếm cung, Tượng Cung Kuñjara, Thủy Ngưu Cung Mahiṣa, Thiên Cung Deva, Nhân Cung Manuṣya, Cầm Cung Śakuna, Nhạc Thần Cung Gandharva, thế gian Cung Loka, chúng sinh Cung Satva.

Diệu Cung Jita: thắng cung, Quang Minh Cung Ugra teja, Nguyệt Minh Cung Jyotsna, Tra Trá Cung Chāya, Địa Cung Pṛthivī, Ám Cung Tama, Trần Cung Raja, Vi Trần Cung Uparaja, Khổ Cung Duḥkha, Lạc Cung Sukha, Giải Thoát Cung Mokṣa, Bồ Đề Cung Bodhi.

Lại có Bích Chi Phật Cung Pratyeka, Thanh Văn Cung Śrāvaka, Thiên Nhân Cung Naraka vidyādhara, phước đức Cung Mahoja, Đại phước đức Cung Mahojaska, Súc Sanh Cung Tiryak, Ngạ Quỷ Cung Preta, Địa Ngục Cung Nāraka, A Tu La Cung Asura, Thần Quỷ Cung Piśita piśāca, Dược Xoa Cung Yakṣa, La Xoa Sa Cung Rākṣasa với Nhất Thiết Bộ Đa Cung Sarva bhūtika… Hoặc có ở bên trên, ở chính giữa, ở bên dưới. Hoặc có định cư tương ứng Yoga pratiṣṭha.

Hoặc thượng đẳng Uttama, trung đẳng Madhyama, hạ đẳng Adhama. Đại Cung như vậy cùng với trăm ngàn quyến thuộc ấy đều đến chỗ của Đức Phật, một lòng lễ bàn chân của Đức Phật, rồi ngồi xuống nghe pháp.

Lại có vô số Đại Dược Xoa Nữ Mahā yakṣī. Ấy là: Diệu Nhãn Dược Xoa Nữ Sulocanā, Thiện My Dược Xoa Nữ Subhrū, Trường Phát Dược Xoa Nữ Sukeśā, Diệu Âm Dược Xoa Nữ Susvarā, Diệu Ý Dược Xoa Nữ Sumatī, Thiên Ý Dược Xoa Nữ Vasumatī, Hóa Nhãn Dược Xoa Nữ Citrākṣī, Viên Mãn Dược Xoa Nữ Pūrāṃśā, Bí Mật Dược Xoa Nữ guhyakā, Thâm Mật Dược Xoa Nữ Suguhyakā.

Bảo Đới Dược Xoa Nữ Mekhalā, Như Liên Hoa Dược Xoa Nữ Padmoccā, Vô Úy Dược Xoa Nữ Abhayā, Thí Vô Úy Dược Xoa Nữ Abhaya dāda, Đắc Thắng Dược Xoa Nữ Jayā, Tối Thắng Dược Xoa Nữ Vijayā, Lý Phộc Để Ca Dược Xoa Nữ Revatikā, Diệu Phát Dược Xoa Nữ Keśinī.

Kế Phiến Đổ Dược Xoa Nữ Keśāntā, A Lý La Dược Xoa Nữ Anilā, Ma Nỗ Hạ La Dược Xoa Nữ Manoharā, Ma Nỗ Phộc Đế Dược Xoa Nữ Manovatī, Câu Tô Ma Phộc Đế Dược Xoa Nữ Kusumāvatī, Câu Tô Ma Bố La Phộc Tỉ Nễ Dược Xoa Nữ Kusuma pura vāsinī.

Băng Nga La Dược Xoa Nữ Piṅgalā, Hạ Lý Đế Dược Xoa Nữ Hārītī, Vĩ La Ma Đế Dược Xoa Nữ Vīra matī, Vĩ La Dược Xoa Nữ Vīrā, Tô Vĩ La Dược Xoa Nữ Suvīrā, Tô Cụ Noa Dược Xoa Nữ Sughora, Cụ Noa Phộc Đế Dược Xoa Nữ Ghora vatī, Tô La Tôn Na Lý Dược Xoa Nữ Sura sundarī.

La Sa Dược Xoa Nữ Surasā, Nữ Vương Hứ Dụ Đa Lý Dược Xoa Nữ Guhyottamārī, Phộc Tra Phộc Tất Nễ Dược Xoa Nữ Vata vāsinī, A Thú Ca Dược Xoa Nữ Aśokā, Án Đà La Tô Na Lý Dược Xoa Nữ Andhāra sundarī, A Lộ Ca Dược Xoa Nữ Āloka, Tôn Na Lý Dược Xoa Nữ Sundarī.

Bát La Bà Phộc Đế Dược Xoa Nữ Prabhāvatī, A Để Xá Dã Phộc Đế Dược Xoa Nữ Atiśaya vatī, Lỗ Ba Phộc Đế Dược Xoa Nữ Rūpa vatī, Lỗ Bá Dược Xoa Nữ Surūpā, A Di Đa Dược Xoa Nữ Asitā, Tảo Di Dã Dược Xoa Nữ Saumyā, Ca Noa Dược Xoa Nữ Kāṇā.

Di Nẵng Dược Xoa Nữ Menā, Nan Nỉ Nỉ Dược Xoa Nữ Nandinī, Ô Ba Nan Nỉ Nỉ Dược Xoa Nữ Upanandinī, Xuất thế gian Dược Xoa Nữ Lokāntarā… Đại Dược Xoa Nữ như vậy cùng với trăm ngàn quyến thuộc ấy đều đi đến đỉnh lễ Đức Phật, nghe pháp.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần