Phật Thuyết Kinh Pháp Bí Mật Bồ Tát Thiên Quang Nhãn Quán Tự Tại - Phần Hai
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Tam Muội Tô Khẩu Phược La, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH PHÁP BÍ MẬT BỒ TÁT
THIÊN QUANG NHÃN QUÁN TỰ TẠI
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Tam Muội Tô Khẩu Phược La, Đời Đường
PHẦN HAI
Nếu người muốn thấy các Như Lai nên tu pháp Hoa sen tím, tượng Kiến Liên Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trên đã nói, xong tay phải cầm hoa sen tím, tay trái ngửa lên đặt ở trái tim, vẽ tượng xong. Tướng ấn là kết Liên Hoa hợp chưởng như thế hoa nở, rồi buông ấn.
Chân Ngôn là:
21. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Nhũ Lão La Sa Bát Nạp Mạ hoa sen tím Tát Phộc Bột Đà tất cả Phật Chỉ Hoại Nẵng trí Sa Khất Sô Tỳ Gia nhìn thấy Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA JAMÏBURAPADMA SARVA BUDDHÀ JNÕANA CAKSÏOBHYA SVÀHÀ.
Nếu muốn thấy kho tàng ở trong lòng đất nên tu pháp cái rương báu, tượng Kiến Ẩn Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp uy quang như trên đã nói, chỉ có tay trái cầm rương báu, tay phải làm thế mở nắp rương, vẽ hình xong. Tướng ấn là ngửa tay trái, đem tay phải che bên trên tay trái, tụng Chân Ngôn xong, sau đó mở nắp rồi buông ấn.
Chân Ngôn là:
22. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Chước Cụ Số mắt chính Già Tra Gia khai mở Bát La Để Ha Đá Gia không có các chướng ngạI Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA CAKSÏU JATÏAYA APRATIHATÀYA SVÀHÀ.
Nếu người vì thành tựu pháp Tiên nên tu pháp đám mây ngũ sắc, tượng Tiên Vân Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước nói, xong tay phải cầm đám mây ngũ sắc, tay trái nâng lên trên cầm thẳng cái áo trời Thiên Y để mặc, vẽ tượng xong. Tướng ấn đó là hai tay phải trái kết Vũ khế ấn múa. Làm tướng bay.
Chân Ngôn là:
23. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Bán Giả Lô Ba Minh Già mây ngũ sắc. Tất Đà Tất Điạ Dã Đà La Nam thành tựu Minh Tiên Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA PAMÏCARÙPA MEGHA SIDDHA VIDYA DHÀRANÀMÏ SVÀHÀ.
Ở hang núi, nơi vắng vẻ. Tác pháp niệm tụng đủ một vạn tám ngàn biến xong sẽ được quả thành tiên.
Nếu người muốn sinh lên cõi Phạm Thiên nên tu pháp cái bình quân trì, tượng Thiền Định Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp như trên đã nói, chỉ có tay phải cầm cái bình quân trì, tay trái làm tướng suy tư, dựng đứng đầu gối phải, đặt cánh tay phải trên đầu gối, đem chưởng trái để ở giữa gò má và lông mày, vẽ tượng xong. Tướng ấn là Liên Hoa hợp chưởng, hợp cổ tay.
Chân Ngôn là:
24. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Sa Phộc Bà Phộc tự tính Một La Ha Ma Mẫu Đồ Bà Phạm Thiên Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SVABHÀVA BRAHMA UDBHAVA SVÀHÀ.
Nếu người muốn sinh ở cung điện của Chư Thiên nên tu pháp Hoa Sen Hồng, tượng Thiên Hoa Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp uy quang như trên đã nói, chỉ có tay trái cầm hoa sen hồng, co cánh tay phải chỉ lên trời, vẽ tượng xong. Tướng ấn tác Khai phu Liên hoa ấn.
Chân Ngôn là:
25. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Củ Sách Tát Bà Bát Nạp Mạ Hoa sen hồng Tát Phộc Đề Bà Ổn Nghiệt Đa sinh tất cả Thiên Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA KUSUBHA PADMA SARVA DEVA UDGATA SVÀHÀ.
Nếu vì người thâu nhiếp cột trói giặc cướp đối nghịch nên tu pháp Kích Sao. Cây kích báu Tượng Phá Tặc Quán Tự Tại Bồ Tát, thân tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước không khác, xong tay trái đưa lên trên cầm thân của cây kích dài. Tay phải mở bung đè lên eo phải, vẽ tượng xong. Tướng ấn là tay trái kết Tam Cổ A án đưa dài lên trên, Quyền phải đặt ở eo.
Chân Ngôn là:
26. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp A Vĩ Xả thu nhiếp cột trói Chủ La Bà Gia nạn giặc cướp Hồng Phát Tra Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA AVI’SA CORABHAYA HÙMÏ PHATÏ SVÀHÀ.
Nếu vì Chư Phật đến trao vào tay nên tu pháp Sổ châu tràng hạt Tượng Niệm Châu Quán Tự Tại Bồ Tát, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trên đã nói. Xong tay phải cầm chuỗi tràng hạt, tay trái đặt ở đầu gối như thế xoa, vẽ tượng xong. Tướng ấn là hai tay phải trái cầm chuỗi tràng hạt trì niệm, đội trên đỉnh đầu ba lần, làm tướng quy mệnh.
Chân Ngôn là:
27. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tát Phộc Đát Tha Nghiệt Đa tất cả Như Lai Nhập Phộc La quang minh Bố Nhạ tay Mẫu Lật La Hàm ấn lên tôi Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SARVA TATHÀGATA JVALA BHÙJA MUDRA MÀMÏ SVÀHÀ.
Nếu vì hô triệu tất cả Thiện Thần đến phòng hộ nên tu pháp Bảo loa, tượng Trì Loa Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước diễn nói. Xong tay trái cầm cái loa báu, tay phải nắm quyền duỗi ngón Phong ngón trỏ làm thế kêu gọi, vẽ tượng xong.
Tướng ấn đó là chắp hai tay lại giữa rỗng, co hai ngón phong hai ngón trỏ đều buộc ở lưng hai ngón cái. Hai không hai ngón cái đều ló ra giữa khe của hai ngón trỏ và giữa, dùng miệng làm thế thổi.
Chân Ngôn là:
28. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Ma Ha Đạt Ma Ngột Ly đại pháp âm Ám tràn khắp cả Tát Phộc Đề Bà Nẵng Nga tất cả trời Rồng Dược Khất Xoa Dược xoa Duệ Ế Duệ Tứ mau đến La Khất Xoa La Khất Xoa Hàm ủng hộ Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA MAHÀ DHARMA HRÌHÏ. AMÏ SARVA DEVA NÀGA YAKSÏA EHYEHI RAKSÏA RAKSÏA MÀMÏ SVÀHÀ.
Nếu người muốn sai khiến tất cả Quỷ Thần nên tác pháp Độc Lâu gậy đầu lâu Tượng Phộc Quỷ Quán Tự Tại Bồ Tát, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước đã nói, chỉ có tay phải cầm cây gậy đầu lâu, Quyền trái đặt ở eo, vẽ tượng xong. Tướng ấn đó là quyền trái đặt ở eo, co cánh tay phải đưa lên trên tác Kim Cương Quyền, dùng ấn làm thế triệu mời.
Chân Ngôn là:
29. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Noa Sử Dã Ma Tát Phả Đà La đầu người chết Tát Phộc Nghiệt La Ha tất cả Quỷ A Phộc Xả thu nhiếp cột trói Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA MRÏTA MANUSÏYA MÀSPHA DHÀRA SARVA GRAHÀ AVI’SA SVÀHÀ.
Nếu muốn thành tựu Phạm âm thượng diệu âm thanh tiếng Phạm tuyệt diệu nên tác pháp Bảo Đạc cái chuông báu nhỏ Tượng Pháp Âm Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp uy quang như trước đã nói, xong tay trái cầm cái chuông Kim Cương báu, tay phải nắm quyền đặt ở eo, vẽ tượng xong. Tướng ấn là đem hai ngón cái vào trong lòng bàn tay cào nhẹ ba lần.
Chân Ngôn là:
30. Án Phộc Nhật La Đạt MaKim Cương Pháp Phệ Xả Hộc chuông vui hộ Tất Đà Một La Ha Ma Ngột Ly phạm âm thành tựu A Khất Xoa La vô tận Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA VE’SA HOHÏ SIDDHA BRAHMA HRÌHÏ AKSÏARA SVÀHÀ.
Nếu muốn thành tựu diệu biện tài biện thuyết khéo léo nên tác pháp Bảo ấn. Tượng Trí Ấn Quán Tự Tại Bồ Tát, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trên không khác, chỉ có tay phải đặt trên trái tim cầm cái hình ấn báu, tay trái nắm quyền đặt ở eo, vẽ tượng xong. Tướng ấn là dùng tay phải ấn lên trái tim.
Chân Ngôn là:
31. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương pháp Chỉ Nhương Nẵng Mẫu Lật La trí ấn Ni Thấp Phộc Nẵng pháp của mọi loại Ma Hộ Na Dã lớn rộng Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA JNÕÀNA MUDRA VISVANA MAHÀ NAYA SVÀHÀ.
Nếu muốn Trời, Rồng, Thiện Thần đến gia hộ nên tác Pháp Thiết Câu. Tượng Câu Triệu Quán Tự Tại Bồ Tát này, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trên đã nói, chỉ có tay trái cầm cái móc câu, tay phải nắm quyền đặt ở eo, vẽ tượng xong.
Tướng ấn đó là: Tay trái nắm quyền, dựng ngón trỏ như hình móc câu mà triệu mời.
Chân Ngôn là:
32. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp câu Xa Nhạ câu triệu Tát Phộc Đề Phệ Nẵng Vân tất cả Trời Rồng La Khất Xoa Hàm ủng hộ Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA ANÕKU’SA JAHÏ SARVA DEVE NÀGE RAKSÏA MÀMÏ SVÀHÀ.
Nếu người cầu Từ Bi nên tác Pháp Tích Trượng. Tượng Từ Trượng Quán Tự Tại Bồ Tát, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trên đã nói, xong tay phải cầm cây Tích Trượng, tay trái để trên rốn, vẽ tượng xong.
Tướng ấn đó là: Hai tay cài buộc bên trong, hoả luân ngón giữa. vững chắc viên mãn như hình Tích Trượng.
Chân Ngôn là:
33. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tam Muội Gia bản thệ Ma Ha Ca Lô Ni Ca Gia Đầy đủ Tâm Đại Bi Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SAMAYA MAHÀ KÀRUNÏIKÀYA SVÀHÀ.
Nếu cầu được người kính yêu nên tu pháp hợp chưởng. Tượng Hiện Kính Quán Tự Tại Bồ Tát, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước không khác, chỉ có hai tay để ngang trái tim tác Liên Hoa hợp chưởng, tượng thành xong. Tướng ấn đó như tay ấn của tượng.
Chân Ngôn là:
34. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tất Đà Phộc Thi Ca La thành tựu Kính ái Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SIDDHA VA’SIKARANÏA SVÀHÀ.
Nếu người muốn chẳng xa lìa và ở bên cạnh Đức Phật thì có thể tu Pháp Hóa Phật Thủ. Tượng Bất Ly Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trên nói, chỉ có trên lòng bàn tay trái đặt vị Hố Phật, tay phải làm cái bàn đỡ Tòa Hóa Phật, vẽ tượng xong.
Tướng ấn là: Chắp hai tay lại giữa rỗng.
Chân Ngôn là:
35. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tất Đà Ba La Mật Đa Thành tựu đáo bỉ ngạn Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SIDDHA PÀRAMITA SVÀHÀ.
Nếu muốn chẳng thọ thân trong bào thai nên tác Pháp Cung Điện. Tượng Đại Thế Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp uy quang như trước đã nói, xong tay trái cầm cái hình Cung Điện, tay phải co cánh tay hướng ra ngồi hiển chưởng, vẽ tượng xong.
Tướng ấn là: Hai tay cài nhau bên trong, dựng đứng hai ngón giữa, co như hình cái điện.
Chân Ngôn là:
36. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tát Phộc Bá Dã Nhạ Hạ Dã hoại tất cả nẻo ác. Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SARVA APÀYAJAHÀYA SVÀHÀ.
Nếu người cầu đa văn nên tác Pháp Bát Nhã Kinh. Tượng Bát Nhã Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trên đã nói, chỉ có tay phải để ngang trái tim cầm trí ấn xuất sinh bát nhã lý thú kinh, tay trái kết quyền ấn, tượng thành xong.
Tướng ấn dùng Phạm lai ấn?
Chân Ngôn là:
37. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Bát La Nhạ Bát Nhã hay trí tuệ Tố Đạt Tận quyển Kinh Ma Ha Na Da lớn rộng Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA PRAJNÕA SUTRAMÏ MAHÀ NAYA SVÀHÀ.
Nếu vì Tâm Bồ Đề chẳng thối chuyển nên tu Pháp Bất Chuyển Luân. Tượng Bất Chuyển Quán Tự Tại Bồ Tát, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước nói, xong tay phải cầm Kim Luân bánh xe vàng tay trái ấn tòa làm thế bất động, vẽ tượng xong.
Tướng ấn là: Tay trái án mặt đất, tay phải nắm quyền dựng Phong ngón trỏ và không ngón cái như thế cầm bánh xe.
Chân Ngôn là:
38. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tất Đà Bồ Địa Chất Đá thành tựu Tâm Bồ Đề Phộc Lật Na Chước Khất La Kim luân A Tát Noa không có lay động Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SIDDHA BODHICITTA SUVARNÏA CAKRA ACALA SVÀHÀ.
Nếu người muốn được tất cả Như Lai quán đỉnh thọ ký nên tu pháp Đỉnh thượng Hố Phật. Tượng Quán Đỉnh Quán Tự Tại, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước không khác, chỉ có hai tay quyền, trên đỉnh đầu đặt vị Hóa Phật, vẽ tượng xong.
Tướng ấn là: Hai tay cài buộc bên trong, dựng kèm hai ngón cái đè lên ben cạnh ngón trỏ. Đem ấn đặt ở đỉnh đầu, Rồi bung ấn.
Chân Ngôn là:
39. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tỳ Tru Giả Quán đỉnh Bát La Để Xa truyền cho Bồ Đà Đạt La Mẫn Phật điạ Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA ABHISÏEKA PRATI’SA BUDDHA DHÀRANÀMÏ SVÀHÀ.
Nếu vì thành tựu ngũ cốc, tất cả thực vật nên tu Pháp Bồ Đào. Tượng Hộ Địa Quán Tự Tại Bồ Tát, tướng tốt đẹp trang nghiêm như trước không khác, chỉ có tay trái cầm chùm Bồ Đào, tay phải là thế Thí nguyện khế, tượng đó thành rồi.
Tướng ấn là: Quyền trái đặt ở eo, tay phải duỗi các ngón ấn lên mặt đất.
Chân Ngôn là:
40. Án Phộc Nhật La Đạt Ma Kim Cương Pháp Tất Đà Đạt La Nẫm Sala Sala địa vị thành tựu Sa Phộc Hạ.
OMÏ VAJRA DHARMA SIDDHA DHÀRANAMÏ SALA SALA SVÀHÀ.
Nếu muốn thành tựu các Pháp như trên, cầu nơi Thắng địa, làm Man Trà La Đàn tràng an trí Tôn tượng, tác pháp niệm tụng, đốt hương rải hoa cúng dường Tây Phương Vô Lượng Thọ Phật với tượng Bản Tôn. Chẳng làm sự sát sinh, trộm cắp, dâm dục và đừng nói tội của người khác, chẳng ăn ngũ tân với rượu thịt. Mãn hai mươi mốt ngày tụng Chân Ngôn ấy ba lạc xoa ba mươi vạn biến liền được thành tựu.
Muốn tu pháp này, trước hết theo Minh Sư, điều chỉnh thân tâm, nhận pháp Chân Ngôn. Tức Thầy đối với người có trí tuệ và người có thể truyền thụ mà chỉ dạy. Lại đệ tử biết tâm của thầy, nếu trí chưa thuần thục thì chẳng thể tùy thuận, như vậy là ý mật.
Bồ Tát nói lời đó xong, đến chỗ Đức Thế Tôn bạch rằng: Con đem pháp này dâng lên Đức Thế Tôn. Nguyện xin thâu nạp vào trí tạng và sắc cho chúng Trời, người hộ trì.
Bấy giờ Đức Thế Tôn dùng Phạm âm ca ngợi Quán Tự Tại Bồ Tát rằng: Lành thay! Lành thay!
Đại Liên Hoa Vương hay diễn nói pháp thù thắng bậc nhất, dùng trăm ngàn mắt chiếu soi chúng sinh cũng gọi là thiên quang nhãn. Nay ta tùy vui, chư Phật cũng vậy, ta nhận pháp này. Đại chúng các ngươi Trời, Rồng, Quỷ, Thần nghe lời ca ngợi của ta, tùy nơi ta sắc, trong rừng Không Nhàn Aranïya nơi vắng lặng tịch tĩnh nếu có lưu bố Pháp này hoặc lại thọ trì danh hiệu Quán Tự Tại thì các ngươi và bạn hữu hãy ủng hộ người này.
Đức Phật nói xong, đại chúng đều kính lý rồi chân thành thọ nhận.
Phần trên do Ngài Bất Không Tam Tạng nói.
Phật biết tâm đại chúng
Trụ Tam Muội Vô Ngại
Diễn nói Quán Tự Tại
Đại Man Trà La tướng
Đất nội tâm bậc nhất
Có chín vầng trăng tịnh
Chính giữa trong vành trăng
An trí thí vô úy
Diệu sắc vượt ba cõi
Màu vàng sáng rực rỡ
Đầu đội mão tóc kết
Mão báu rũ tóc biếc
Trên đỉnh mười một mặt
Đều như trên đã nói
Trong mão báu mỗi đầu
Có Hóa Phật an trú
Ở trên thân Bồ Tát
Đầy đủ bốn mươi tay
Trong mỗi một lòng tay
Đều có một mắt từ
Tùy các loại chúnh sinh
Cầm giữ mọi vật báu
Trú ở đài hoa sen
Phóng ánh sáng Đại tĩnh
Trái: Định, cầm Nhật luân.
Phải: Tuệ, vành trăng tịnh.
Trái: Lý, cầm cung điện.
Phải: Trí, mây ngũ sắc.
Trái: Định, cầm kích sao.
Phải: Tuệ, cầm tích trượng.
Trái: Lý, hình sợi dây.
Phải: Trí, tay kiếm báu.
Trái: Định, hình cung báu.
Phải: Tuệ, hình tên báu.
Trái: Lý, hoa sen hồng.
Phải: Trí, hoa sen tím.
Trái: Định, hoa sen trắng.
Phải: Tuệ, hoa sen xanh.
Trái: Lý, bình quân trì.
Phải: Trí, cầm Hồ Bình.
Trái: Định, cầm vòng ngọc.
Phải: Tuệ, cầm Kim Luân.
Trái: Lý, hình rương báu.
Phải: Trí, Kinh Điển báu.
Trái: Định, hình thiết câu.
Phải: Tuệ, hình việt phủ cái búa.
Trái: Lý, chày Kim Cương.
Phải: Trí, cầm Tam Cổ.
Trái: Định, hình loa báu.
Phải: Tuệ, hình Bồ đào.
Trái: Lý, hình phất trắng.
Phải: Trí, cành dương liễu.
Trái: Định, linh đạc báu.
Phải: Tuệ, trí ấn báu.
Trái: Lý, ngọc như ý.
Phải: Trí, thí vô úy.
Trái: Định, Hóa Phật Tôn.
Phải: Tuệ, Phật trên đỉnh.
Trái: Lý, cầm gương báu.
Phải: Trí, gậy đầu lâu.
Trái: Định, hình bàng bài.
Phải: Tuệ, cầm tràng hạt.
Lý trí ôm bát báu
Định tuệ hợp liên hoa
Mỗi một tay diệu bảo
Giống như cành Ni Cù
Cánh tay đeo vòng xuyến
Vua Trời với anh lạc
Trang nghiêm thể đại bi
Hào quang tròn vi diệu
Già phu, phải đè trái
Mắt diệu tướng chẳng lầm
Tiếp ngay trước vành trăng phía Đông
Kim Cương Quán Tự Tại
Trong vành trăng phương Nam
Dữ Nguyện Quán Tự Tại
Trong vành trăng phương Tây
Hiện Sổ Quán Tự Tại Hiện Kính Quán Tự Tại.
Trong vành trăng phương Bắc
Câu Triệu Quán Tự Tại
Bản Tôn với bốn Tôn
Là năm Trí năm Bộ
Trừ Bố Quán Tự Tại
Trú vành Trăng Đông Nam
Bảo Kiếm Quán Tự Tại
Ở vành Trăng Tây Nam
Trí A án Quán Tự Tại
Ở vành Trăng Tây Bắc
Bất Động Quán Tự Tại
Ở vành Trăng Đông Bắc
Bốn Đại Quán Âm này
Là Pháp, lợi, Nhân, Ngữ
Hành giả cần phải biết
Chín vành trăng trên đây
Chày ngũ trí làm giới
Cũng có bốn vành trăng
Lìa góc cột chín luân
Kim Cương Vũ Bồ Tát
Ở vành trăng Đông Bắc
Kim Cương Hý Bồ Tát
Ở vành Trăng Đông Nam
Kim Cương Man Bồ Tát
Ở vành Trăng Tây Nam
Kim Cương Ca Bồ Tát
Ở vành Trăng Tây Bắc
Đã nói cảnh nội viện
Nay nói viện thứ hai
Cửa Đông Kim Cương Câu
Cửa Nam Kim Cương Sách
Cửa Tây Kim Cương Tỏa
Cửa Bắc Kim Cương Linh
Đông Bắc Kim Cương Đồ Kim Cương Đồ Hương.
Đông Nam Kim Cương Hương Kim Cương Thiêu Hương.
Tây Nam Kim Cương Hoa
Tây Bắc Kim Cương Đăng
Tám Cúng, bốn Nhiếp Trí
Bản hình như Kim giới Kim Cương Giới.
Ở cạnh Nam cửa Đông
Có Trì Xử Quán Âm
Tiếp, đại Thế Quán Âm
Tiếp, Bảo Bát Quán Âm
Tiếp, Nhật Tinh Quán Âm
Ở cạnh Bắc cửa Đông
Có Trì Sách Quán Âm
Tiếp, bàng Bài Quán Âm
Tiếp, Bạch Phất Quán Âm
Tiếp, Nguyệt Tinh Quán Âm
Ở cạnh Đông cửa Nam
Có Bảo Cung Quán Âm
Tiếp, Bảo Kinh Quán Âm
Tiếp, Bạch Liên Quán Âm
Tiếp, Tử Liên Quán Âm
Ở cạnh Tây cửa Nam
Đặt Bảo Tiễn Quán Âm
Tiếp, Hồ Bình Quán Âm
Tiếp, Thanh Liên Quán Âm
Tiếp, Bồ Đào Quán Âm
Ở cạnh Nam cửa Tây
Đặt Bảo Kính Quán Âm
Tiếp, Ngọc Hồn Quán Âm
Tiếp, Đỉnh Thượng Quán Âm
Tiếp, Quân Trì Quán Âm
Ở cạnh Bắc cửa Tây
Đặt Hồng Liên Quán Âm
Tiếp, Tích Trượng Quán Âm
Tiếp, Hóa Phật Quán Âm
Tiếp, Sổ Châu Quán Âm
Ở cạnh Tây cửa Bắc
Đặt Bảo Loa Quán Âm
Tiếp, Độc Lâu Quán Âm
Tiếp, Bảo Khiếp Quán Âm
Tiếp, Ngũ Sắc Vân Tôn
Ở cạnh Đông cửa Bắc
Đặt Việt Phủ Quán Âm
Tiếp, Kích Sao Quán Âm
Tiếp, Dương Liễu Quán Âm
Tiếp, Bảo Đạc Quán Âm
Năm mươi tám Tôn trên
Hình tượng như trước nói
Viện thứ hai nói xong
Tiếp nói Thiên Đẳng Viện
Đông Bắc Y Xá Na
Phương Đông Đế Thích Thiên
Đông Nam Hỏa Quang Tôn
Phương Nam Diễm Ma Gia
Tây Nam La Sát Thiên
Phương Tây Thủy Thần Thiên
Tây Bắc Phong Vân Thiên
Phương Bắc Tỳ Sa Môn
Cạnh Nam Y Xá Na
An trí Đại Phạm Thiên
Ở cạnh Nam Đế Thích
Có Địa Thiên phương dưới
Tiếp, cạnh Tây Hỏa Thiên
Có Tản Cái Dạ Xoa
Ở Nam Diễm Ma Thiên
Đặt Bá Tố Dã Ca
Nhật Thiên soi mọi ám
Ở tại Bắc La Sát
Nguyệt Thiên sáng trong mát
Ở cạnh Bắc Thủy Thiên
Nơi cạnh Đông Phong Thiên
Đặt Bả Cung Dạ Ca
Bả Kiếm Dạ Ca chủ
Ở tại Đông Đa Văn
Hai mươi sáu trời trên
Với Tỳ Na Dạ Ca
Hình tượng và ấn tướng
Như Pháp Trà Bộ nói
Đã nói Tôn sắc vị
Nay nói Địa sắc đẳng
Đất nội viện xanh biếc
Rồi rải hoa màu vàng
Từ trong đến khoảng kế
Chày Độc Cổ làm giới
Màu đất viện thứ hai
Đen đậm rải hoa bạc
Đến khoảng viện thứ ba
Dùng Tam Cổ trắng bạc
Mà giới ở từng viện
Đến Thiên Đẳng thứ ba
Như hư không Sắc Giới
Đại địa ở ngồi đất
Liên Hoa dùng trang nghiêm
Đã nói tướng Đàn Tràng
Nay nói Bản Tôn khế
Tên thiên thân nhãn ấn
Trích trong Thiên Tý Kinh
Hay được linh nghiệm lớn
Dùng hai Hỏa Địa Thủy hai ngón: Giữa, vô danh, út.
Đều áp lưng dính nhau
Hai phong hai ngón trỏ kia dựng đứng
Hai không hai ngón cái phụ bên cạnh
Lóng thứ hai của Phong ngón trỏ
Khai mở độ năm thốn
Đặt ở trên my gian Tam Tinh.
Tụng Chân Ngôn này là:
Án Tát Bà Chước Sô Già La Gia Đà Là Ni Nhân Địa Lợi Gia Sa Phộc Hạ.
OMÏ SARVA CAKSÏU JATÏAYA DHÀRANÏI INDRIYA SVÀHÀ.
Aán này, đứng dậy đặt hai chân đứng song song cũng được thông. Tác pháp này quán nghiệm thì Bồ Tát nhận pháp và thông. Phàm có sở nguyện thảy đều mãn túc. Người chưa trải qua pháp, vào Man Trá La ắt chẳng được nhìn thấy ấn chú của pháp môn này, nếu không sẽ khiến người bị tội. Đức Thế Tôn và Quán Tự Tại nói pháp này xong.
Bấy giờ Đức Bà Nga Noan Bhagavam Thế Tôn quán khắp đại chúng rồi bảo Quán Tự Tại rằng: Ông dùng pháp này, cần phải giao phó cho Đa Văn Thiên vì vị ấy hay hộ trì pháp.
Lúc đó Quán Tự Tại Bồ Tát bảo Đa Văn Thiên rằng: Này Đa Văn Thiên! Ông từ xưa đến nay phát ý Bồ Đề, hay giữ gìn Phật Pháp. Vì thế nên Đức Thế Tôn và chúng tôi đem Thắng Pháp này giao phó cho ông và nên khiến cho lưu bố hộ trì pháp của tôi, đối với người vô trí đừng nên vọng diễn truyền.
Đức Thế Tôn ca ngợi: Lành thay các ông!
Bấy giờ Đa Văn Thiên Vương nói với Đại Sĩ rằng: Như Bồ Tát Quán Tự Tại ban sắc hộ trì pháp này. Đối với người không có trí thì chẳng diễn pháp này.
Tại vì sao thế?
Dùng sự vô trí nên tâm chẳng được rõ ràng, tâm chẳng rõ ràng cho nên chẳng được ý của pháp, chẳng được ý của pháp cho nên lại sinh nghi ngờ phỉ báng, vì sinh nghi hoặc nên tùy nơi địa ngục nhận sự khổ não lớn lao.
Chính vì thế cho nên tôi theo sắc của Đại Sĩ, đối với người vô trí chẳng nói pháp này. Có điều vào thời mạt pháp sẽ khiến truyền thụ. Tuy nghe pháp xong, làm sự phỉ báng vẫn còn hơn là cúng dường tất cả Như Lai, huống chi tin nhận. Khi các đại chúng được nghe pháp này đều được thắng vị, tâm sinh vui vẻ.
Từ chỗ ngồi đứng dậy lễ bái Đức Thế Tôn và Ngài Quán Tự Tại, đồng thời ca ngợi Thiên Quang Nhãn rằng:
Na Mô Sa Ha Sa La Bố Nhạ Gia Kính lễ Thiên thủ Sa Hạ Sa La Nhập Phộc La Ninh Đế Lệ Thiên quang minh nhãn Ma Ha Bát Nạp Mạ La Nhạ Đại Liên Hoa Vương Tát Phộc Bá Dã Nhạ Hạ Dã Vĩ Thâu Đà.
Diệt tất cả nẻo ác khiến cho thanh tĩnh.
NAMO SAHASRA BHÙJAYA SAHASRA JVALA NETRE MAHÀ PADMA RÀJA SARVA APÀYAJAHÀYA VI’SUDDHA.
Hết thảy đều rất hoan hỷ, tin nhận phụng hành.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Bảy - Kinh Nhận Người Làm Anh
Phật Thuyết Kinh Sinh - đức Phật Thuyết Giảng Về Chuyện Vị Bồ Tát đã Từng Làm Con Ba Ba Chúa
Phật Thuyết Kinh Trung A Hàm - Phẩm Một - Phẩm Bảy Pháp - Kinh Thiện Nhân Vãng
Phật Thuyết Kinh Tăng Nhất A Hàm - Phẩm Mười Hai - Phẩm Nhập đạo
Phật Thuyết Kinh Hiền Ngu - Phẩm Bốn Mươi Mốt - Phẩm Trời Tịnh Cư Thỉnh Phật Tắm
Phật Thuyết Kinh Thiên Nhãn Thiên Tý Quán Thế âm Bồ Tát đà La Ni Thần Chú - Phần Một
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Ngũ Chi Lục Phần