Phật Thuyết đại Cát Tường Thiên Nữ Mười Hai Khế Một Trăm Lẻ Tám Danh Vô Cấu đại Thừa Kinh - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:17 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Bất Không, Đời Đường

PHẬT THUYẾT

ĐẠI CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ

MƯỜI HAI KHẾ MỘT TRĂM LẺ TÁM

DANH VÔ CẤU ĐẠI THỪA KINH

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

 Bất Không, Đời Đường  

PHẦN BA  

100. Nhất Thiết Cung Điện Tôn Thắng Cát Tường?

Bhava jyeṣṭhottama śrīḥ.

101. Nhất Thiết Khẩn Na La Cát Tường.

Sarva kiṃnara śrīḥ.

102. Nhất Thiết Nhật Thắng Cát Tường.

Sarva sūryottama śrīḥ.

103. Vô Tội Xứ Lưu Giả.

Niravadyasthanāvàsinī.

104. Ý Lạc?

Rūpavatī.

105. Thích Duyệt Ưa Thích Subha karī.

106. Câu Vĩ La.

Kubera.

107. Khánh Giả.

Kāntā.

108. Pháp Vương Cát Tường.

Dharma rāja śrīḥ Chân Ngôn một trăm lẻ tám Danh trên là: Án, vi lô ca gia đa la gia.

OṂ VILOKĀYA TRAYA.

Mô giả gia tát phộc nậu khế tỳ dược.

MOCAYA SARVA DUḤKHEBHYAḤ.

Tát phộc bổ ni gia.

SARVA PUṆYA.

Tam bà la na ma mục xí câu lỗ sa phộc hạ.

SAMBHĀRA NAMA KUKṢI KURU SVĀHĀ.

Án, nghĩ nga, tát phộc để lật tha mục xí, sa phộc ha.

OṂ GAḤ GA SARVA ARTHA KUKṢI SVĀHĀ.

Án, sa vĩ đát lị, sa phộc ha.

OṂ SAVIḌURI SVĀHĀ.

Tát phộc mãng nga la đà lị ni, sa phộc ha.

SARVA MAṂGALA DHĀRAṆĪ SVĀHĀ.

Già đốt phệ na, tát phộc nhược yết sa đát la nghiệt la nga noa địa mẫu lật đề đới duệ, sa bà ha.

CATURVEDA SARVA NAKṢATRA GRAHĀ GAṆA ADHIMUKTIYE SVĀHĀ.

Một la hàm ma gia, sa phộc ha.

BRAHMĀYA SVĀHĀ.

Vĩ sắt nỗ vĩ, sa phộc ha.

VIṢṆUVI SVĀHĀ.

Lỗ nại la gia, sa phộc ha.

RUDRĀYA SVĀHĀ.

Vĩ thấp phộc mục khư gia, sa phộc ha.

VIŚVA MUKHEYA SVĀHĀ.

1. Án, khất ly nễ, khất ly nễ.

OṂ ŚRĪṆI ŚRĪṆI.

2. Tát phộc ca lị gia.

SARVA KĀRYA.

3. Tăng sa đạt nễ.

SAṂSĀDHANI.

4. Tất nễ, tất nễ.

SINI SINI.

5. Nễ nễ nễ nễ.

NI NI NI NI.

6. A lạc khất sái nhĩ mê, na xá gia.

ALAKṢMI NĀŚAYA.

7. A phộc ha nê vĩ.

AVĀKA DEVI.

8. Thất lị vi thất la mạt noa gia.

ŚRĪ VAIŚRAVAṆĀYA.

9. Sa phộc ha.

SVĀHĀ.

Tát phộc bố ni gia yết lị sắt ni, sa phộc ha.

SARVA PUṆYA GṚṢṆI SVĀHĀ.

Thất lị nê phộc đa, yết lị sắt ni, sa phộc ha.

ŚRĪ DEVATĀ GṚṢṆI SVĀHĀ.

Tát phộc lạc khất sắt nễ.

SARVA LAKṢMI.

Bát la xa mạt ni, sa phộc ha.

PRAŚAMANI SVĀHĀ.

Tát phộc đát nễ nghiệt đa vĩ sắt yết tha duệ, sa phộc ha.

SARVA TATHĀGATA VIŚIṢṬAYE SVĀHĀ.

Tát phộc nê mạt đa bát la mục khư thất lị duệ, sa phộc ha.

SARVA DEVATĀ PRAMUKHE ŚRĪYE SVĀHĀ.

A dục ma la mạt lị noa ca la duệ, sa phộc ha.

ĀYUḤ MĀLĀ VARṆA KĀRĀYE SVĀHĀ.

Tát phộc ba vĩ đát la mãng tát la ha tát đa duệ, sa phộc ha.

SARVA PAVITRA MAṂGALA HASTAYE SVĀHĀ.

Tăng chất phộc tứ nễ duệ, sa phộc ha.

ŚĀNTI VĀSINIYE SVĀHĀ.

Bá ná tam bộ đa, sa phộc ha.

PADMA SAMBHŪTA SVĀHĀ.

Phộc ha tát phộc cát lị đà ca khu lật ná vĩ ná thi ni duệ, sa phộc ha.

VAHA SARVA HṚDAYA KALANA VINAŚANIYE SVĀHĀ.

Này Vô Úy Quán Tự Tại Bồ Tát! Đại Cát Tường Chân Ngôn này và dùng một trăm lẻ tám danh hiệu hay trừ tất cả phiền não. Hay nghiền nát tất cả tội. Hay câu triệu tất cả phước. Hay trừ tất cả điều chẳng lành. Hay câu triệu tất cả phước đức.

Nếu có người thọ trì, đọc tụng và xưng danh hiệu các Như Lai thì người đó vào buổi sáng sớm ở trước tất cả Phật đốt hương, dâng hoa cúng dường. Vì Cát Tường Thiên Nữ thiêu đốt Đàn Hương, nên đọc Kinh này ắt chẳng bao lâu người ấy đắc được tất cả điều tốt lành, tất cả sự an vui thích ý, được tất cả Chư Thiên ủng hộ và được thành tựu tất cả sự nghiệp.

Đức Phật Thuyết Kinh nay xong thì Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát, Đại Cát Tường Thiên Nữ, tất cả đại chúng nghe lời Đức Phật dạy thảy đều rất vui vẻ, tin nhận phụng hành.

Trời, Rồng, Dược Xoa, A Tu La…

Đến nghe Pháp báu nên chí Tâm

Ủng hộ Phật Pháp mãi trường tồn

Mỗi mỗi siêng tu lời Phật dạy

Bao nhiêu hữu tình đến chốn này

Hoặc trên đất bằng, hoặc hư không

Thường đối người đời khởi tâm từ

Ngày đêm tự mình nương pháp ở

Nguyện các Thế Giới thường an ổn

Vô biên phước trí lợi quần sinh

Bao nhiêu tội nghiệp thảy tiêu trừ

Mau lìa các khổ về viên tịch

Hằng dùng hương giới xoa vóc sáng

Thường khoác áo định để nghiêm thân

Hoa Bồ Đề Diệu Trang Nghiêm khắp

Tùy theo chỗ ở thường an lạc.

Chân Ngôn này y theo Bản đời Minh và có đối chiếu với Bản của đời Tống, Nguyên.

1. Án. OṂ.

2. Đát nễ dã tha: Án, vĩ lộ ca đá la dã.

TADYATHĀ: OṂ VILOKA TRAYA.

3. Mô giả dã.

MOCAYA.

4. Tát phộc nậu khế tỳ dược.

SARVA DUḤKHEBHYAḤ.

5. Tát phộc bổ ni dã.

SARVA PUṆYA.

6. Thậm bà la nẵng ma.

SAMBHARA NAMA.

7. Mục khế củ lỗ, sa phộc ha.

MUKHE KURU SVĀHĀ.

8. Án.

OṂ.

9. Nghĩ nga.

GAḤ GA.

10. Tát phộc để lật đà.

SARVA ARTHA.

11. Mục xí,sa phộc ha.

KUKṢI SVĀHĀ.

12. Án.

OṂ.

13. Sa vĩ để lị, sa phộc ha.

SAVIḌURI SVĀHĀ.

14. Tát phộc mộng nga la.

SARVA MAṂGALA.

15. Đà lị nê, sa phộc ha.

DHĀRIṆI SVĀHĀ.

16. Giả đốt phệ ná.

CATURVEDA.

17. Tát phộc nhược khất xoa đát la.

SARVA NAKṢATRA.

18. Nghiệt la ha nga noa địa mô đới duệ, sa phộc ha.

GRAHĀ GANA ADHIMUKTIYE SVĀHĀ.

19. Một la hật ma dã, sa phộc ha.

BRAHMĀYA SVĀHĀ.

20. Vĩ sắt nỗ phệ, sa phộc ha.

VIṢṆUVI SVĀHĀ.

21. Lỗ nại la dã, sa phộc ha.

RŪDRĀYA SVÀHÀ.

22. Vĩ thấp phộc mục khư dã, sa phộc ha.

VIŚVA MUKHEYA SVĀHĀ.

23. Án.

OṂ.

24. Nghĩ lý ni, nghĩ lý ni.

ŚRĪṆI ŚRĪṆI.

25. Tát phộc ca lị dã tăng sa đà ninh.

SARVA KĀRYA SAṂSĀDHANI.

26. Tư ninh, tư ninh.

SINI SINI.

27. Ninh ninh ninh ninh.

NI NI NI NI.

28. A la khất sử nhĩ, nẵng xả dã.

ALAKṢMI NĀŚAYA.

29. A phộc ha nê vĩ thất lợi.

AVAHA DEVI ŚRĪ.

30. Phệ thất la ma noa dã, sa phộc ha.

VAIŚRAVAṆĀYA SVÀHÀ.

31. Tô miệt noa đà nẵng.

SURVAṆA DHANA.

32. Đà ninh dạ yết lệ ni, sa phôc ha.

DHĀNYA GṚṢṆI SVĀHĀ.

33. Tát phộc bổ ni dạ yết lị ni, sa phộc ha.

SARVA PUṆYA GṚṢṆI SVĀHĀ.

34. Thất lị nê phộc đá, yết lị ni, sa phộc ha.

ŚRĪ DEVA GṚṢṆI SVĀHĀ.

35. Tát phộc bá bả.

SARVA PĀPA.

36. Nẵng xả ninh, tát phộc ha.

NĀŚANI SVĀHĀ.

37. Tát phộc la khất sử nhĩ.

SARVA LAKṢMI.

38. Bát la xả ma ninh, sa phộc ha.

PRAŚAMANI SVĀHĀ.

39. Tát phộc đát đà nga đá vĩ sắc đá duệ, sa phộc ha.

SARVA TATHĀGATA VIŚIṢṬAYE SVĀHĀ.

40. Tát phộc nê phộc đá vĩ sắc đá duệ, tát phộc ha.

SARVA DEVATĀ VIŚIṢṬAYE SVĀHĀ.

41. Tát phộc nê phộc đá bát la mục khư.

SARVA DEVATĀ PRAMUKHE.

42. Thất lị duệ, sa phộc ha.

ŚRĪYE SVĀHĀ.

43. A dục ma la.

ĀYUḤ MĀLĀ.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần