Phật Thuyết Kinh Bồ Tát Quán Tự Tại Tùy Tâm Chú - Phần Bốn

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:17 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Trí Thông, Đời Đường

PHẬT THUYẾT KINH

BỒ TÁT QUÁN TỰ TẠI TÙY TÂM CHÚ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Trí Thông, Đời Đường  

PHẦN BỐN  

31. Thứ ba mươi mốt: Địa Nạn Ấn Chú: Dựa theo Ấn Thiên Nạn lúc trước, chỉ sửa hai ngón vô danh co ngang bằng đầu ngón cùng dính nhau.

Chú là:

Án.

Già tra bàng già.

Hạ tất đá duệ.

Sá hạ.

OMÏ KHATÏVANGA HASTÀYE SVÀHÀ.

Tác Ấn pháp này thời tất cả Địa Thần thảy đều quy phục.

32. Thứ ba mươi hai: Tặc Nạn Ấn Chú: Đem ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út của tay phải móc ngược bốn ngón của tay trái, hai ngón cái đều bung thẳng cứng.

Chú là:

Án.

Tát bà đồ sắt tra.

Bả la đồ sắt tra na.

Sân đà gia.

Sá Hạ.

OMÏ SARVA DUSÏTÏA, PARADUSÏTÏANÀMÏ, CCHINDÀYA SVÀHÀ.

Tác Ấn này thời tất cả nạn giặc cướp thảy đều tự cột trói, chẳng có thể làm hại.

33. Thứ ba mươi ba: Vương Nạn Ấn Chú: Dựa theo Ấn Tặc Nạn lúc trước, bên trên chỉ sửa ngón cái của tay phải móc lấy ngón cái của tay trái Liền nói Chú là:

Án.

Tát bà hạt la xà.

Đồ sắt tra na.

Sá ha.

OMÏ SARVA RÀJA DUSÏTÏANÀMÏ SVÀHÀ.

Tác Ấn pháp này thời tất cả vương nạn. Nạn do vua chúa gây ra, dụng cụ gây khổ, dao, gậy… chẳng thể làm hại được.

34. Thứ ba mươi bốn: Thí Vô Úy Ấn Chú: Đứng dậy, đem cánh tay trái duỗi thẳng xuống dưới, năm ngón tay dài duỗi hướng xuống dưới, lưng bàn tay hướng về phía sau. Tay phải cũng vậy, đem lòng bàn tay hướng về phía trước như ban Cam Lộ là Ấn pháp của tay phải.

Chú là:

Đá diệt tha.

A lê.

Đá lê.

Đô đá lê.

Đô lê.

Hê lan noa dạ già la tỳ.

La xoa, ma xà.

Tự xưng tên tát bà đột khế bỉ trị.

Tát bà đá đạt la tỳ bỉ trị.

Sá ha.

TAYATHÀ: HÀRE TÀRE TUTTÀRE TURE HYRANÏYAGARBHE RAKSÏA RAKSÏA MẠM SARVA DUHÏKHEBHYAHÏ SARVA UPADRAVEBHYAHÏ SVÀHÀ.

Tụng Chú mãn mười vạn biến

Tác Ấn này thì tất cả

chúng sinh có sự sợ hãi

Đều được an tâm không lo sợ

Bản xưa Thiếu Chú này

Trong Bản ngày nay có Chú.

35. Thứ ba mươi năm: Phòng Độc Nạn Ấn Chú: Đem bốn ngón của hai tay cùng cài ngược nhau, hai ngón cái cùng dính đầu ngón, lật lòng bàn tay hướng ra ngồi.

Chú là:

Án.

Bảla già xả dạ diên.

Bàn đà, bàn đà.

Sá ha.

OMÏ PRAKSÏÀYATI BANDHA BANDHA SVÀHÀ.

Nếu vào núi, cốc. Tác Ấn Chú này thì tất cả rắn độc, bọ cạp, cọp sói, sư tử, các cầm thú độc chẳng có thể làm hại được, tất cả các loại độc cũng chẳng thể hại được.

36. Thứ ba mươi sáu: Cầu Thông Minh Ấn Chú: Hai tay đem hai ngón cái vịn trên móng hai ngón vô danh, kèm dựng hai ngón út cùng nắm nhau, đặt hai ngón giữa cùng dính cạnh đầu ngón, co hai ngón trỏ đều phụ trên vạch thứ hai của ngón giữa, sau cho đầu ngón cách nhau một thốn.Tác Ấn pháp này đặt ngay trước trái tim, tụng Thân chú.

Nếu có kẻ Độn Căn Căn tính ngu độn kết tác Ấn này cúng dường cầu nguyện ắt được như ý, người ngu độn phải làm bảy ngày. Thuở xưa tại nước Pha Lê có một vị Trưởng Giả, tuy là bậc Đại Phú mà căn tính lại ngu độn, nhờ bậc thầy y theo pháp cầu nguyện trong bảy ngày liền được thông minh, một ngày tụng một ngàn bài kệ, tự chứng nghiệm các điều khác, chẳng thể nói hết được.

37. Thứ ba mươi bảy: Phá Địa Ngục Ấn: Hai tay đều co ngón giữa, ngón vô danh vào trong lòng bàn tay sao cho chạm lưng nhau. Hai ngón cái, hai ngón trỏ, hai ngón út đều cách nhau nửa thốn, tụng Thân Chú.

Tác Ấn này thời cửa Địa ngục mở ra, chúng sinh đang chịu khổ nhất thời được giải thốt, Vua Diễm Ma La sinh tâm vui vẻ. Đức Quán Thế Âm Bồ Tát Đại Từ Đại Bi vì thương xót chúng sinh nên nói pháp này.

38. Thứ ba mươi tám: Cầu Sinh Tĩnh Thổ Ấn: Chắp tay để ngang trái tim, đem hai ngón cái đều đặt dính trái tim tụng Thân Chú.

Tác Ấn pháp này, nhất tâm tụng Chú thì tùy theo niềm vui, muốn sinh về quốc thổ của Phật nào sẽ tùy ý vãng sanh.

39. Thứ ba mươi chín: Cứu nhất thiết bệnh khổ chúng sinh Ấn: Đem hai ngón giữa và hai ngón giữa cùng móc nhau, bên phải đè bên trái, hai ngón cái đều co trong lòng bàn tay, đem hai ngón vô danh với hai ngón út đè đầu hai ngón cái, hướng lòng bàn tay vào bên trong tụng Thân Chú.

Phàm tất cả nơi có bệnh khổ, vì người bị bệnh ấy mà tác Ấn pháp này thì bao nhiêu bệnh khổ của vô lượng chúng sinh thảy đều trừ khỏi.

40. Thứ bốn mươi: Thủ Địa Trung Phục Tàng Ấn Ấn lấy kho tàng trong lòng đất.

Hai tay đem bốn ngón đều cùng cài ngược nhau ở trong lòng bàn tay, kèm hai ngón cái hướng xuống dưới chạm đất Biết nơi có vật báu Bảo xứ, tác Ấn này xong, tụng Thân Chú mười tám biến thì vị Thần của bảy báu aấy một thời đều đến, tùy theo câu hỏi mà trả lời.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần