Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Mười - Kim Cang Tạng Hàng Ma Pháp
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH ĐÀ LA NI TẬP
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẦN MƯỜI
KIM CANG TẠNG HÀNG MA PHÁP
Kim Cang Tạng Bạt Chiết La Pháp Ấn thứ mười ba:
Trước tiên, tay phải: Đem ngón cái vịn trên móng ngón út, ngón vô danh, ngón giữa. Tay trái cũng vậy.
Dựng hai ngón trỏ như tướng cái vòng Chú là:
Úm hồng hồng xà.
Pháp Ấn Chú này chữa tất cả bệnh quỷ, dùng rất hiệu nghiệm.
Kim Cang Tạng Phược Pháp Ấn thứ mười bốn. Tụng Đại Chú lúc trước.
Dựa theo Đảnh Ấn lúc trước, bên trên chỉ sửa hai ngón trỏ hướng về phía sau ngón giữa quấn đầu nhau cùng vịn dính nhau.
Một pháp ấn này. Nếu chữa bệnh thời dùng Ấn này cột trói tất cả quỷ thần, tụng.
Đại Chú lúc trước thì bệnh quỷ liền khỏi.
Kim Cang Tạng Tiễn Pháp Ấn Chú thứ mười năm: Hai tay: Móc ngược ngón trỏ, đem ba ngón từ ngón giữa trở xuống nắm ngón cái làm quyền, đem lưng cổ tay phải đè trên cổ tay trái, đầu hai ngón trỏ ấy như đấu đuôi mũi tên, quỳ sát đất Chú là:
Ma bà kê na tất để đê bả phạm bạt chiết la ni a la kiềm đá điệt tha mục xí ti hứ ni đô hứ ni bạt la ma lợi phú la mạt lợi a tra mạt tra ma tra ni đô la đô la đô tra, đô trí ni sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu người bị tất cả bệnh quỷ, làm Ấn này xong, quỳ đầu gối trái sát đất, ấn ngay chỗ bị đau, trong tâm của Chú Sư tác tưởng pháp quỷ cùng tụng Chú ấy thì thảy đều trừ khỏi.
Kim Cang Tạng Sóc Pháp Ấn Chú thứ mười sáu:
Tay phải: Co ngón vô danh, ngón út, đem ngón cái đè trên móng ngón. Vô danh, út, dựng thẳng ngón giữa, ngón trỏ. Tay trái cũng vậy. Co cánh tay phải đem cổ tay nằm ngang che dính ngay trên ngực. Duỗi thẳng cánh tay trái hướng về bên trái tựa như hình cầm cây giáo dài.
Chú là:
Úm đế lý bố la na xá nio sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu người bị nhóm quỷ thần gây bệnh. Dùng kết Ấn này, liền đứng dậy, đứng nghiêng chân trái như hình nắm cây giáo dài, tâm tưởng phá quỷ, chí tâm tụng Chú thì bệnh quỷ liền khỏi Kim Cang Tạng Đao Pháp Ấn Chú thứ mười bảy. Tụng Sóc Chú lúc trước.
Dựa theo Sóc Ấn lúc trước, bên trên chỉ sửa tay trái: Co cánh tay hướng về thân đặt nằm ngang dính ngay trên ngực, hướng đầu ngón tay về vai phải. Tay phải duỗi cánh tay hướng lên trên, hướng cổ tay về phía trước, đứng trên đất.
Một Pháp Ấn này. Nếu người bị nhóm quỷ thần gây bệnh, nên kết Ấn này. Liền đứng dậy, đứng nghiêng chân phải, tự hước về người bệnh mà chặt đốn, liền khỏi bệnh.
Kim Cang Tạng Khả Tra Bàng Già Ấn Chú thứ mười tám. Cũng gọi là Kỳ Khắc Nhất Thiết quỷ Ấn Chú.
Hai tay đem ba ngón. Phía sau. Ngón giữa, ngón vô danh, ngón út móc nhau rồi nắm quyền, đem ngón cái đè trên lóng ngón giữa, dựng thẳng ngón trỏ. Đem tay trái ấn vào Bạt Chiết La. Chày Kim Cang đứng ở giữa, co khuỷu tay, úp lòng bàn tay nằm ngang dính trên trái tim. Dựng thẳng cạnh tay phải ngay bên ngoài vai phải, đứng dậy hướng bàn chân trái về bên trái, co đầu gối mà đứng. Đứng thẳng chân phải, an thân, hướng mặt về bên trái.
Chú là:
Na mô la đát na đá la dạ gia na mô thất chiến trà bạt chiết la ba nõa duệ ma ha dược xoa tư na ba đá duệ đá điệt tha úm gia tra gia tra ma tra ma tra bàn xà bàn xà cát lợi tra, cát lợi tra a bỉ xá, a bỉ xá giả la giả la chu ma gia, chu ma gia chu lam cật liễu hư nõa sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu người bị bệnh quỷ thần thì nên làm Ấn này. Dùng sắc giận dữ, đứng ngay trước mặt người bệnh, tụng Chú thì nhóm loại quỷ gây bệnh thảy đều chạy tan.
Lại có Chú Bát. Lấy một chén đồng sạch, chứa đầy tro sạch, sai một đứa bé tẩy rửa sạch sẽ xong, mặc áo sạch mới, ngồi trên tòa cao, khiến hai bàn tay đè ép chặt miệng chén. Chú Sư dùng tay phải bưng lư hương, đốt An Tất Hương, Chú vào, búng ngón tay. Như vậy, luôn luôn tụng Chú, búng ngón tay, lại gia thêm Ha.
Nếu muốn bắt giặc, tùy theo người bị nghi ngờ, ngồi bốn bên cái bát. Nếu cái bát đến thân, lại Chú vào. Nếu chẳng đi, nên biết người này tức là giặc vậy. Nếu thân ấy không có thì dùng ý nêu ghi chỗ giặc ngồi, nếu hết thảy chẳng biết nơi chỗ thì tùy theo nơi cái bát đến, liền biết là giặc.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Sinh - đức Phật Thuyết Giảng Kinh Tạp Tán
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Ba - Kinh để đánh Vỡ đầu
Phật Thuyết Kinh Trung ấm - Phẩm Sáu - Phẩm Thần Túc
Phật Thuyết Kinh Pháp Tập Yếu Tụng - Phẩm Tám - Phẩm Lời Nói
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Giải Thoát - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh Phóng Quang Bát Nhã - Phẩm Mười Chín - Phẩm Hỏi Về đại Thừa
Phật Thuyết Kinh Hiền Ngu - Phẩm Sáu Mươi Sáu - Phẩm Bà Thế Chất