Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Mười Tám - ô Xu Sa Ma Kim Cương Pháp ấn Chú Phẩm đại Thanh Diện Kim Cương Chú Pháp - Tập Hai
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH ĐÀ LA NI TẬP
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẦN MƯỜI TÁM
Ô XU SA MA KIM CƯƠNG PHÁP
ẤN CHÚ PHẨM ĐẠI THANH DIỆN
KIM CƯƠNG CHÚ PHÁP
TẬP HAI
10. Hoan Hỷ Chú: Na mô chỉ lợi câu ma lợi hưu lựu xoa lựu sa ha.
Namo kili kumārī, hulu, kṣaru svāhā.
Nếu quan phủ tức giận với nơi có người khác giận dữ thì nắm gấp bàn tay trái, ngay bên trong làm cây gậy, Chú vào bảy biến, liền rất vui vẻ, tâm giận được tiêu diệt, rất ư hiệu nghiệm.
11. Cung Ấn: Đem ngón cái phải đè ngón cái trái, co ngón trỏ phải ngón giữa phải ngay trên ngón cái trái, dựng thẳng ngón trỏ trái ngón giữa trái hướng lên trên, kèm co hai ngón vô danh hai ngón út ngay trong lòng bàn tay.
12. Tiễn Ấn: Tiễn Ấn ấy: Dựng thẳng hai ngón cái, co đầu ngón cái trái, để ngón cái phải ngay trên ngón cái trái, hướng lên trên hơi co lại. Co ngón giữa phải cùng với đầu ngón cái trái gần sát với ba ngón tay từ ngón giữa trở xuống của tay trái. Kèm co ngón vô danh với ngón út của tay phải ngay trong lòng bàn tay.
13. Đại Nỗ Ấn: Dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón giữa thẳng lên trên cùng trụ đầu ngón, hơi co hai ngón trỏ để đầu ngón bên cạnh lóng bên trên của ngón giữa. Hai ngón vô danh, hai ngón út kèm cài chéo nhau, ló đầu ngón ra bên ngoài.
14. Đao Ấn: Dựng thẳng hai ngón cái, cong ngón trỏ phải cách ngón cái phải khoảng nửa Thốn 1/6 dm, hướng ngón trỏ trái lên trên hơi cong lại.
Hai tay: Kèm co ba ngón từ ngón giữa trở xuống, ngay trong lòng bàn tay.
15. Phộc Đại Lực Quỷ Ấn: Dựng thẳng hai ngón cái, co đầu ngón trỏ trái ngay bên trong gốc của ngón cái trái, hơi co ngón trỏ phải.
Hai tay: Hai ngón tay từ ngón giữa trở xuống cùng co lại ngay trong lòng bàn tay.
16. Thực Ấn: Co đầu hai ngón cái hướng xuống dưới, dựng thẳng hai ngón trỏ, cũng dựng hai ngón giữa rồi hơi co lại. Kèm co hai ngón vô danh ngón út ngay trong lòng bàn tay.
17. Nha Ấn: Dựng thẳng hai ngón cái hướng lên trên, dựng thẳng hai ngón giữa, dựng ngón trỏ trái rồi hơi co lại, co ngón trỏ phải ngay trên ngón cái phải, dựng thẳng hai ngón giữa sao cho đầu ngón cách nhau khoảng nửa Thốn 1/6 dm. Kèm co hai ngón vô danh với hai ngón út ngay trong lòng bàn tay.
Người muốn được nghiệm, trước tiên nên làm Đàn. Đàn ấy dài rộng một trượng chín thước 19/3 m. Viện bên ngoài. Ngoại Viện của Đàn ấy chỉ mở cửa Đông.
Ba mặt: Bắc, Tây, Nam không có cửa. Cách ngoại viện ấy khoảng một khuỷu tay rưỡi liền làm một lớp rồi mở bốn cửa, chính giữa làm một cái Đàn vuông nhỏ chẳng cần mở cửa, trong ấy làm một tòa hoa sen lớn, hai lớp của Đàn ấy dùng phấn năm màu trang nghiêm thềm bậc, lối đi.
Ngoại Viện an mũi tên, một mặt để riêng mười cái, trên mỗi một mũi tên đều tùy theo phương dùng chỉ năm màu quần ràng, mười tám lưỡi đao. Nội viện chẳng nên để riêng an mũi tên, dựng ba mươi lưỡi đao ở bốn phương của Đàn.
Thức ăn bên trong Ngoại Viện để hai mươi hai mâm. Bốn mặt đều an cái bình nước sạch mới, trong bình đều cắm cành cây tạp kèm với lá cây.
Bốn hướng bên trong Trung Viện ấy đều an hai mâm thức ăn uống kèm một vật khí chứa nước.
Trước tòa ngồi của phương ấy, an một mâm thức ăn, để một vật khí chứa nước, lò hương, sáu đồ dùng.
Chú Sư ở phương Tây, tay cầm lò hương, trước tiên nên chí tâm phụng thỉnh Ngũ Phương Ngũ Đế Dược Xoa đều thống lãnh tám vạn bốn ngàn quyến thuộc vào bên trong Đàn này khiến cho câu Chú của ta như ý được thành. Một ngày ba thời, một đêm cũng ba thời, trong mỗi một thời đều tụng Chú lúc trước ba mươi mốt biến. Như vậy bảy ngày làm pháp liền thành.
Muốn biết thành thì cây đao lay động, nước lay động tức biết thành nghiệm. Người tụng Chú được tướng này thì từ đây về sau, chỗ làm đều thành.
Nếu muốn chữa trị bệnh do quỷ thần gây ra, tụng Chú chẳng qua mười năm biến thời bệnh ấy liền khỏi. Khiến cột trói liền cột trói, khiến thả ra liền thả ra, tùy theo chỗ làm của tâm đều được thành tựu.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Quang Tán - Phẩm Một - Phẩm Quang Tán - Tập Một
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Tám Mươi Tám - Kinh Khỉ Nắm Nắm đậu
Phật Thuyết Kinh Tôn đa Da Trí
Phật Thuyết Kinh đại Thừa đại Tập địa Tạng Thập Luân - Phẩm Bốn - Phẩm Hữu Y Hành - Phần Một
Phật Thuyết Kinh Hải Long Vương - Phẩm Mười Năm - Phẩm Trời đế Thích
Phật Thuyết Kinh Diệu Pháp Liên Hoa - Phẩm Hai - Phẩm Phương Tiện - Phần Hai