Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Tám - Thập Nhất Diện Quán Thế âm Thần Chú Kinh - Tập Bốn
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH ĐÀ LA NI TẬP
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẦN TÁM
THẬP NHẤT DIỆN
QUÁN THẾ ÂM THẦN CHÚ KINH
TẬP BỐN
Lại nếu muốn vào trong Đạo Tràng, tắm gội xong. Khi dùng hoa, hương, vòng hoa cúng dười thời trước tiên dùng Chú này chú vào hoa bảy biến, dùng rài tán trên Tượng. Lại dùng Chú này chú vào hương bảy biến dùng xoa bôi Tôn Tượng.
Lại dùng Chú này chú vào vòng hoa bảy biến dùng trang nghiêm Tôn Tượng Hoa Tòa Ấn Chú thứ sáu: Hai cổ tay dính nhau.
Đem hai ngón cái với hai ngón út đều tự hợp nhau kèm dựng, nhóm ba ngón còn lại đều bung tán, mở tách lớn thì thành Chú là:
Úm hồng ca ma la sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu thỉnh Chư Phật, Bát Nhã Bồ Tát, Kim Cang, Chư Thiên thì mỗi mỗi đều dùng Đại Hoa Tòa Ấn Chú để nghênh đón, đem Ấn chuyển theo bên phải cái tòa, an úy xếp đặt xong, tiếp đến làm Kim Cang Quân Trà Lợi Tam Ma Gia pháp Ấn, kết đóng cửa nẻo nghiêm mật, sau đó mọi loại làm pháp cúng dường, làm Đàn, chữa bệnh… tất cả pháp đều nên như vậy.
Quán Thế Âm Hộ Thân Ấn Chú thứ bảy: Dựa theo Thân Ấn lúc trước, chỉ sửa hai ngón vô danh bật ngay trên lưng ngón giữa, đầu ngón trụ nhau ở lóng trên ngay bên cạnh phía trước, hai ngón út cùng trụ đầu ngón.
Chú là:
Na mô a lê gia bà lộ chỉ đế nhiếp bạt la gia Bồ Đề tát đỏa gia ma ha tát đỏa gia ma ha ca lô ni ca gia đá điệt tha sa địa sa trí sa địa sa địa tẩu độ tẩu độ sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu người hành pháp muốn làm các pháp với lúc tụng Chú thời nên dùng Ấn này hộ thân ấy, sau đó hành pháp, sẽ được Quán Thế Âm đi đến hộ giúp Hành Giả, khiến cho pháp đã làm thảy đều có ứng nghiệm.
Lại Ấn Chú này, nếu muốn hiến cúng. Trước tiên tụng Chú này chú vào các thức ăn uống, hoa quả hai mươi mốt biến, sau đó phụng hiến.
Bà La Đá Ấn Chú thứ tám.
Varada: Đường nói là tùy tâm.
Đứng trên mặt đất, bàn chân như chữ Đinh 丁, bàn chân trái là đuội chữ Đinh, bàn chân phải là đầu chữ Đinh, hơi co đầu gối phải, co khuỷu cánh tay trái, chánh tay hướng lên trên vai, lòng bàn tay hướng về thân, đem ngón cái, ngón trỏ nắm cọng hoa, kèm co song song ngón giữa, ngón vô danh đừng dính vào cọng hoa, hơi co ngón út, co cổ tay.
Tay phải duỗi cánh tay và ngón tay hướng xuống bên dưới, để lưng lòng bàn tay bên cạnh bắp đùi phải, đừng chạm vào bắp đùi Chú là:
Úm a lê gia bà lộ chỉ đế nhiếp bạt la gia Bồ Đề tát đỏa gia ma ha tát đỏa gia ma ha ca lô ni ca gia đá điệt tha a tư đá tư hổ lỗ hổ lỗ tố lỗ tố lỗ sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu cầu pháp nghiệm thì dùng cọng Tô Mạn Na.
Sumanā: Hoa Diệu Ý nhóm lửa.
Lại lấy riêng cọng Tô Mạn Na, chặt riêng một thốn 1/3dm, chặt 31 đoạn, dùng ba loại bơ, lạc, mật hòa chung với nhau, mỗi mỗi lấy riêng cọng Tô Mạn Na xoa bôi bơ, lạc mật. Tụng Chú một biến thì ném vào trong lửa. Như vậy thiêu đốt hết 31 đoạn, theo thứ tự làm liền được đại nghiệm.
Nếu trẻ con bị bệnh, dùng dây năm màu, một lần Chú thì kết một gút, thành hai mươi mốt gút rồi đeo trên cổ đứa trẻ ấy. Chú Sư dùng tay làm Ấn này ấn lên cổ đứa bé thì bệnh ấy liền khỏi.
Nếu tự thân Chú Sư ấy bị bệnh. Trước tiên, làm Thủy Đàn dài rộng hai khuỷu tay. Chính giữa Đàn ấy để một cái bình nước, chứa đầy nước sạch. Đem hạt của năm loại túa đậu để vào trong cái bình, lại dùng cành Liễu cắm ở miệng bình. Kết giới xong rồi, hướng mặt về chánh Tây, nhất tâm tụng Chú một trăm lẻ tám biến. Sau đó nhấc cái bình rưới rót trên đảnh đầu của mình. Dùng ấn bên trái làm Hộ Thân Ấn, ấn vào bảy chỗ trên thân thì bệnh ấy liền khỏi.
Lại dùng Chú này chú vào củi nhóm lửa Quán Thế Âm Đàn Đà Ấn Chú thứ chín.
Daṇḍa: Đường nói là Sách Trượng.
Cài ngược hai ngón giữa, hai ngón vô danh ngay trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái. Co ngón trỏ phải, đem đầu ngón ứt trái đè lên móng ngón trỏ phải. Co ngón cái trái ngay trong lòng bàn tay phải. Co ngón cái phải đè lên lóng giữa của ngón cái trái, đưa đầu ngón vào trong lòng bàn tay trái. Duỗi thẳng ngón út phải và ngón trỏ trái.
Hai khuỷu cánh tay dính nhau Chú là:
Úm a lê gia bà lộ chỉ đế nhiếp bạt la gia Bồ Đề tát đỏa gia ma ha tát đỏa gia ma ha ca lô ni ca gia đá điệt tha y lý, di lý chỉ lý, di lý địa lý, hề lý sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo sạch mới, đi vào trong Đạo Tràng, sai một đệ tử lấy hương, hoa, nước, lửa với cỏ và hạt cải trắng. A Xà Lê yên lặng Hộ Thân, Chú vào nước bảy biến rồi rải tán mười phương kết giới.
Tiếp theo, Chú vào hạt cải trắng bảy biến. Chú xong, rải tán mười phương kết giới.
Tiếp theo, cầm cỏ, Chú vào bảy biến, nhóm lửa, xoay theo bên phải ba vòng, kết giới bốn phương.
Tiếp theo, làm Ấn này tụng Chú bảy biến, thỉnh Quán Thế Âm. Liền làm Hoa Tòa Ấn an trí xong rồi, đốt hương rải hoa, mọi loại thức ăn uống thượng vị, cúng dường lễ bái xong, phát khiển đệ tử. A Xà Lê chẳng bấm xâu chuỗi, yên lặng tụng Chú, ngồi kiết già, dùng bàn tay làm Sách Bảo Trượng Ấn lúc trước để ngay trên ngực của mình, đừng chạm vào ngực.
Tâm ghi nhớ tụng Chú, ngày ngày như vậy, mãn bảy ngày xong liền được thành Thi La Ba La Mật Śīla pāramirā: Trì Giới Ba La Mật, tội chướng tiêu diệt bảy ngày thứ hai, lại làm pháp này kèm làm mọi loại âm thanh cúng dường.
Liền được Xa Ma Tha Śamatha: Thiền Chỉ bảy ngày thứ ba, lại làm pháp này, mọi loại cúng dường.
Ṇhư vậy, bảy ngày, một ngày có một việc là: Ngày đầu tiên nhịn ăn, tụng Chú làm pháp này, ngửi được mọi loại hương. Ngày thứ hai thấy ánh sáng lớn. Ngày thứ ba được thấy quỷ thần. Ngày thứ tư thấy bốn vị Thiên Vương. Ngày thứ năm thấy Chư Thiên. Ngày thứ sáu thấy thân Sứ Giả của Quán Thế Âm. Ngày thứ bảy được thấy Quán Thế Âm Bồ Tát.
Nếu dùng Tâm bình đẳng, thương xót tất cả các chúng sanh cho nên làm pháp này thì được nghiệm như vậy. Cũng dùng Ấn này tụng Chú kết giới.
Quán Thế Âm Cam Lộ Ấn Chú thứ nhất:
Hai tay: Đem ngón út, ngón vô danh hợp nhau dựng thẳng. Dựng thẳng ngón giữa phụ trên cạnh ngón vô danh, mở đầu ngón tay khoảng hai Phân 2/3cm. Đem hai ngón trỏ đều vỗ ngay lưng ngón giữa. Để đầu ngón tay ngay lóng trên. Kèm co hai ngón cái vào trong lòng bàn tay, hai đầu ngón trụ ở vạch lóng giữa của hai ngón vô danh. Hai cổ tay dính nhau, đem gốc hai cổ tay để dính ngay trên trái tim.
Hướng lòng bày tay rũ xuống bên dưới Chú là:
Úm a lê gia bà lộ chỉ đế nhiếp bạt la gia Bồ Đề tát đỏa gia ma ha tát đỏa gia ma ha ca lô ni ca gia đá điệt tha la trí đế, đế lý chi trí a yết xa, a yết xa bà già bạn a lê gia bà lộ chỉ đế nhiếp bạt la sa mê thất địa a nô bà la dạ tha sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Khi vị thầy hành đạo thỉnh ta. Quán Thế Âm trở về Cung thời dùng Ấn này ấn vào nước, Chú vào nước bảy biến rải tán bốn phương thì ta liền đi trở về.
Bạch Đức Thế Tôn! Thần Chú như vậy tuy chẳng lập thành mà hay thành biện mọi loại sự nghiệp, chí Tâm tụng niệm thì không có gì chẳng được quả nguyện.
Nếu bị bệnh sốt rét: Hoặc một ngày phát một lần, hoặc hai ngày phát một lần, hoặc ba ngày phát một lần, hoặc bốn ngày phát một lần.
Nếu bị bệnh Quỷ: Hoặc bị Quỷ ác đánh, hoặc Quỷ Tử Mẫu đánh, hoặc Trà Chỉ Ni Ḍākiṇī tạo làm, hoặc Tỳ Xá Già. Piśāca tạo làm, hoặc Yết Tra Bố Đan Na. Kaṭapūtana tạo làm, hoặc quỷ điên cuồng hoặc La Sát làm, hoặc giản quỷ làm, hoặc mọi loại quỷ ác khác tạo làm… đều dùng Ấn Chú này ấn vào người bệnh, Chú một trăm lẻ tám biến liền được trừ khỏi.
Nếu người có tội chướng nặng. Dùng sợi dây năm màu, một lần Chú thì kết một gút, như vậy kết thành một trăm lẻ tám gút rồi đeo trên cổ người bệnh, hoặc cột trên cánh tay thì tội chướng tiêu diệt, bệnh liền trừ khỏi.
Nếu bị Đinh Thũng, Điên Thũng. Hoặc thân bị bệnh nhọt, mụn trứng cá. Sang bào, mụn nhọt độc. Sang thư, nhọt ghẻ lở. Dương Tiển, mọi loại nhọt ác. Hoặc bị đao, tên, giáo mác gây thương tích. Rắn, bò cạp, rết, ong độc cắn chích… đều dùng Chú này chú vào bảy biến liền được trừ khỏi.
Nếu bị Chướng nặng. Chú vào bùn đất màu vàng bảy biến, dùng xoa bôi ở chỗ bị bệnh liền được trừ khỏi.
Nếu bị Phong Bệnh, Hoãn Phong, Thiên Phong.
Hoặc bị nhóm bệnh: Phế Phong, Hàm Phong, tai điếc, mũi nghẹt… đều ấn vào chỗ bị bệnh, chí tâm tụng Chú một trăm lẻ tám biến thì bệnh liền trừ khỏi.
Nếu bị Chướng nặng. Dùng dầu mè, hoặc dùng Ngưu Tô hòa với vỏ hoa chưng sắc. Hoặc dùng Thanh Mộc Hương hòa với dầu mè… chưng sắc xong, làm thành cao. Mỗi lần dùng Ấn này, ấn chú bảy biến, đem xoa bôi trên thân hoặc nhỏ giọt vào tai, mũi. Hoặc khiến uống vào thì bệnh liền trừ khỏi.
Nếu có mọi loại bệnh tật khác, đều dùng Ấn này ấn vào nơi bị bệnh, chí tâm tụng Chú liền được trừ khỏi.
Thần Lực của Chú này, nói chẳng thể hết. Nếu người trì pháp cúng dường lần lượt xong, làm Ấn này để dính trên trái tim, tụng Chú này thời thương xót tất cả các chúng sanh, ban Cam Lộ cho tất cả quỷ thần thì tất cả quỷ thần đều rất vui vẻ, chẳng gây bệnh khổ cho tất cả chúng sanh.
Đào Sổ Châu Ấn thứ mười một:
Tay trái: Đem đầu ngón cái vịn đầu ngón vô danh làm lỗ hổng, xỏ xâu chuỗi ở trong lỗ hổng ấy, duỗi thẳng ngón giữa, co lóng giữa của ngón trỏ đè lóng trên ở lưng ngón giữa, duỗi thẳng ngón út. Tay phải đem ngón cái, ngón vô danh bấm xâu chuỗi, các ngón còn lại đồng với tay trái.
Lại không có Chú riêng Ấn này thông dụng cho tất cả các Chú. Nếu dùng Ấn này, ngày ngày tụng Chú, niệm Phật, sám hối sẽ được bốn thiền định, mau thành A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề. Vô Thượng Chánh Đẳng Chánh Giác, tùy nguyện thành biện.
Quân Trì Ấn Chú thứ mười hai:
Hợp hai cổ tay, bốn ngón từ ngón trỏ trở xuống cùng trụ đầu ngón, kèm co hai ngón cái vào trong lòng bàn tay, mở phần chính giữa của lòng bàn tay Chú là:
Úm a lê gia bà lộ chỉ đế nhiếp bạt la gia bồ đề tát đỏa gia ma ha tát đỏa gia ma ha ca lô ni ca gia đá điệt tha thuế đế, bà ly la đà lễ a du chỉ, du chỉ ba bả di sa ha.
Nếu ngày ngày chẳng được tắm gội, ngày ngày rửa tay súc miệng… làm Ấn này, tụng Chú lúc trước thì tuy chẳng tắm gội tức sẽ tắm gội, thân rất sạch sẽ, vào trong Đào Tràng, hộ thân, kết giới, thỉnh Quán Thế Âm, làm Ấn Chú này xong, tụng Chú hai mươi mốt biến thì tất cả Chư Phật, Quán Thế Âm Bồ Tát, Bát Nhã Bồ Tát, Kim Cang, Chư Thiên… đều rất vui vẻ.
Thập Quả Báo Ấn Chú thứ mười ba:
Trước tiên, ngửa lòng bàn tay trái để thẳng nghiêng, đem lưng bàn tay phải đè dính trên lòng bàn tay trái, các ngón của hai tay đều duỗi thẳng, cánh tay phải dựa dính trên cánh tay trái.
Chú là:
Úm a lê gia bà lộ chỉ đế nhiếp bạt la gia Bồ Đề tát đỏa gia ma ha tát đỏa gia ma ha ca lô ni ca gia đá điệt tha ô tri ca đê ô lỗ bát già ô lỗ bát già bà la san đà lê xá ni sa ha.
Nếu người đàn bà không có con mà muốn có con. Dùng phấn năm màu làm Đàn bốn khuỷu tay, chính giữa Đàn an Thập Nhất Diện Quán Thế Âm Bồ Tát, phương Đông A Di Đà Phật, phương Bắc an Đại Thế Chí Bồ Tát, phương Nam an Mã Đầu Quán Thế Âm Bồ Tát, phương Tây an Ma Hề Thủ La Thiên Vương.
Lấy một Tịnh Quán chứa đầy nước sạch, trong nước để ngũ cốc. Lấy cành Liễu cắm vào miệng bình, lại lấy lụa sống bó cành Liễu lại, dùng mọi loại hoa đẹp trang nghiêm cái bình ấy, liền đem cái bình này để ở giữa Đàn, treo phan đủ màu sắc.
Đàn mở bốn cửa, thắp mười sáu ngọn đèn, lại dùng mọi loại hương hoa thượng diệu, mười hai mâm thức ăn để làm cúng dường. Ở bên ngoài bốn cửa đều an một Bộ âm thanh nhỏ tốt, như chẳng thể làm được thì một bộ cũng được. Trang nghiêm bày biện cúng xong.
Chú Sư tắm gội, mặc áo sạch mới, ngồi bên ngoài cửa Tây của Đàn hướng mặt về phương Đông, làm ấn phụng thỉnh Quán Thế Âm Bồ Tát, A Di Đà Phật… theo thứ tự thỉnh xong đều an Bản Vị. Khiến người đàn bà ấy dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo sạch mới. Ở bên ngoài cửa Tây làm tòa hoa sen lớn, bên trên trải cỏ sạch mới.
Tiếp theo, A Xà Lê dùng tay phải cầm Bạt Chiết La. Chày Kim Cang, tay trái nắm tay phải của người đàn bà, dẫn đến đứng bên ngoài cửa Bắc của Đàn.
A Xà Lê chí tâm tụng Chú hai mươi mốt biến, dạy bảo khiến người đàn bà chí tâm niệm tên gọi của Quán Thế Âm Bồ Tát hai mươi mốt biến. Như vậy tiếp theo niệm tên của A Di Đà Phật, Mã Đầu Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Ma Hề Thủ La Thiên Vương xong, khiến người bà chí tâm lễ ba lần, phát nguyện cầu xin đứa con.
A Xà Lê dùng sợi dây năm màu, một lần Chú thì một lần kết gút, thành hai mươi mốt gút, rồi đeo cột ở cổ người đàn bà. Lại khiến người đàn bà ngồi trên toà cỏ hoa, niệm Quán Thế Âm Bồ Tát một trăm lẻ tám lần.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Pháp Tập Yếu Tụng - Phẩm Tám - Phẩm Lời Nói
Phật Thuyết Kinh đại Phương Quảng Thập Luân - Phẩm Mười Bốn - Phẩm Thiền định
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội Thứ Hai Mươi Hai - Pháp Hội đại Thần Biến - Phần Một
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Chủng Trí
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Mười - Phẩm Bát Nhã Hành Tướng - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh đại Phật đảnh Quảng Tụ đà La Ni - Phẩm Hai Mươi - Phẩm Chú Sư Tháo Dục