Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Ba Mươi Hai - Phẩm Khen Bát Nhã - Phần Mười Bảy
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
PHẬT THUYẾT KINH
ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
HỘI ĐẦU
PHẨM BA MƯƠI HAI
PHẨM KHEN BÁT NHÃ
PHẦN MƯỜI BẢY
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì Bốn Niệm trụ vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy chi Đẳng Giác, tám chi Thánh đạo vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì Bốn Niệm trụ vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì Bốn Niệm trụ vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì Bốn niệm trụ vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Bốn niệm trụ là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không, bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì Bốn Niệm trụ vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì Bốn Niệm trụ vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì Bốn Niệm trụ viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì Bốn Niệm trụ tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì Bốn Niệm trụ bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì Bốn Niệm trụ bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì Bốn Niệm trụ vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của Bốn Niệm trụ chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Bốn chánh đoạn cho đến tám chi Thánh đạo chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì pháp môn giải thoát không vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì pháp môn giải thoát không vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì pháp môn giải thoát không vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì pháp môn giải thoát không vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì pháp môn giải thoát không là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì pháp môn giải thoát không vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì pháp môn giải thoát không vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì pháp môn giải thoát không viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì pháp môn giải thoát không tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì pháp môn giải thoát không bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì pháp môn giải thoát không bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì pháp môn giải thoát không vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của pháp môn giải thoát không chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì năm loại mắt vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Sáu phép thần thông vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì năm loại mắt vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Sáu phép thần thông vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Vì năm loại mắt vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Sáu phép thần thông vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì năm loại mắt vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Sáu phép thần thông vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Năm loại mắt là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Sáu phép thần thông là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Vì năm loại mắt vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Sáu phép thần thông vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì năm loại mắt vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Sáu phép thần thông vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Vì năm loại mắt viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Sáu phép thần thông viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì năm loại mắt tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Sáu phép thần thông tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Vì năm loại mắt bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Sáu phép thần thông bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì năm loại mắt bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Sáu phép thần thông bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Vì năm loại mắt vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Sáu phép thần thông vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của năm loại mắt chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của sáu phép thần thông chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì mười lực Phật vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám Pháp Phật bất cộng vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì mười lực Phật vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì mười lực Phật vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì mười lực Phật vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Mười lực Phật là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì mười lực Phật vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì mười lực Phật vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì mười lực Phật viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Vì mười lực Phật tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì mười lực Phật bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì mười lực Phật bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì mười lực Phật vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của mười lực Phật chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của bốn điều không sợ cho đến mười tám phát Phật bất cộng chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói đại bát nhã ba la la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì pháp không quên mất vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Tánh luôn luôn xả vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Vì pháp không quên mất vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Tánh luôn luôn xả vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì pháp không quên mất vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Tánh luôn luôn xả vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Vì pháp không quên mất vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Tánh luôn luôn xả vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì pháp không quên mất là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Tánh luôn luôn xả là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Vì pháp không quên mất vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Tánh luôn luôn xả vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì pháp không quên mất vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Tánh luôn luôn xả vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Vì pháp không quên mất viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Tánh luôn luôn xả viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa thất cũng viễn ly.
Vì pháp không quên mất tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Tánh luôn luôn xả tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Vì pháp không quên mất bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Tánh luôn luôn xả bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì pháp không quên mất bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Tánh luôn luôn xả bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Vì pháp không quên mất vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Tánh luôn luôn xả vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của pháp không quên mất chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của tánh luôn luôn xả chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì trí nhất thiết vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì trí nhất thiết vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Vì trí nhất thiết vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì trí nhất thiết vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì trí nhất thiết là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Vì trí nhất thiết vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì trí nhất thiết vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Vì trí nhất thiết viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì trí nhất thiết tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Vì trí nhất thiết bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì trí nhất thiết bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Vì trí nhất thiết vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của trí nhất thiết chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Vì tất cả pháp môn Đà La Ni vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Tất cả pháp môn Đà La Ni là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Vì tất cả pháp môn Đà La Ni tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì tất cả pháp môn Đà La Ni bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Vì tất cả pháp môn Đà La Ni vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Tất cả pháp môn Tam Ma Địa vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của tất cả pháp môn Đà La Ni chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của tất cả pháp môn Tam Ma Địa chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì Dự Lưu vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì Dự Lưu vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Vì Dự Lưu vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì Dự Lưu vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Vì Dự Lưu là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì Dự Lưu vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Vì Dự Lưu vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì Dự Lưu viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì Dự Lưu tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Nhất Lai Bất Hoàn A La Hán tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Vì Dự Lưu bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì Dự Lưu bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Vì Dự Lưu vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của Dự Lưu chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Nhất Lai, Bất Hoàn, A La Hán chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con dựa vào ý này nên nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Trung Bộ - ðại Kinh ðoạn Tận ái - Phần Năm - Duyên Theo Chiều Thuận
Phật Thuyết Kinh Trì Tâm Phạm Thiên Sở Vấn - Phẩm Ba - Phẩm Phân Biệt Lời Nói Pháp
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Niệm Xứ - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Tuệ Căn - Phần Năm
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Bốn Mươi Chín - Kinh Trẻ Tranh Sợi Tóc