Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Ba Mươi Hai - Phẩm Khen Bát Nhã - Phần Mười Sáu
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
PHẬT THUYẾT KINH
ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
HỘI ĐẦU
PHẨM BA MƯƠI HAI
PHẨM KHEN BÁT NHÃ
PHẦN MƯỜI SÁU
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì bố thí Ba la mật đa vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự Ba la mật đa vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì bố thí Ba la mật đa vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì bố thí Ba la mật đa vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì bố thí Ba la mật đa vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì bố thí Ba la mật đa là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì bố thí Ba la mật đa vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì bố thí Ba la mật đa vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì bố thí Ba la mật đa viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì bố thí Ba la mật đa tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì bố thí Ba la mật đa bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì bố thí Ba la mật đa bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì bố thí Ba la mật đa vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của bố thí Ba la mật đa chẳng thành tựu nên biết thế lực, bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Tịnh giới cho đến tịnh lự Ba la mật đa chẳng thành tựu nên biết thế lực bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn! Vì pháp không nội vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không rốt ráo.
Pháp không không biên giới, pháp không tản mạn, pháp không không đổi khác, pháp không bổn tánh, pháp không tự tướng, pháp không cộng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì pháp không nội vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì pháp không nội vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì pháp không nội vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì pháp không nội là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh là không, nên biết bát nhã la mật đa cũng không.
Vì pháp không nội vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì pháp không nội vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì pháp không nội viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì pháp không nội tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì pháp không nội bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì pháp không nội bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì pháp không nội vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của pháp không nội chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát, là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì chân như vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. pháp giới, pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly sanh, định pháp, trụ pháp, thật tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tư nghì vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì chân như vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì chân như vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì chân như vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì chân như là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì chân như vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì chân như vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì chân như viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì chân như tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì chân như bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì chân như bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì chân như vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của chân như chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghì chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì Thánh đế khổ vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Thánh đế tập, diệt, đạo vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì Thánh đế khổ vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Thánh đế tập, diệt, đạo vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì Thánh đế khổ vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Thánh đế tập, diệt, đạo vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì Thánh đế khổ vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Thánh đế tập, diệt, đạo vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì Thánh đế khổ là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Thánh đế tập, diệt, đạo là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì Thánh đế khổ vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Thánh đế tập, diệt, đạo vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì Thánh đế khổ vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Thánh đế tập, diệt, đạo vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì Thánh đế khổ viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Thánh đế tập, diệt, đạo viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì Thánh đế khổ tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Thánh đế tập, diệt, đạo tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì Thánh đế khổ bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Thánh đế tập, diệt, đạo bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì Thánh đế khổ bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Thánh đế tập, diệt, đạo bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì Thánh đế khổ vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Thánh đế tập, diệt, đạo vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của Thánh đế khổ chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Thánh đế tập, diệt, đạo chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì bốn tịnh lự vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì bốn tịnh lự vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì bốn tịnh lự vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì bốn tịnh lự vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì bốn tịnh lự là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì bốn tịnh lự vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì bốn tịnh lự vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì bốn tịnh lự viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì bốn tịnh lự tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì bốn tịnh lự bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì bốn tịnh lự bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì bốn tịnh lự vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của bốn tịnh lự chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Bốn vô lượng, bốn định vô sắc chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát, là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì tám giải thoát vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì tám giải thoát vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì tám giải thoát vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì tám giải thoát vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì tám giải thoát là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì tám giải thoát vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì tám giải thoát vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì tám giải thoát viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì tám giải thoát tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì tám giải thoát bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì tám giải thoát bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì tám giải thoát vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của tám giải thoát chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa tri cũng chẳng thành tựu. Thế lực của tám thắng xứ, chín định thứ đệ, mười biến xứ chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Sinh - đức Phật Thuyết Giảng Kinh Tạp Tán
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Ba - Kinh để đánh Vỡ đầu
Phật Thuyết Kinh Trung ấm - Phẩm Sáu - Phẩm Thần Túc
Phật Thuyết Kinh Pháp Tập Yếu Tụng - Phẩm Tám - Phẩm Lời Nói
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Giải Thoát - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh Phóng Quang Bát Nhã - Phẩm Mười Chín - Phẩm Hỏi Về đại Thừa
Phật Thuyết Kinh Hiền Ngu - Phẩm Sáu Mươi Sáu - Phẩm Bà Thế Chất