Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Ba Mươi Hai - Phẩm Khen Bát Nhã - Phần Mười Tám
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
PHẬT THUYẾT KINH
ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
HỘI ĐẦU
PHẨM BA MƯƠI HAI
PHẨM KHEN BÁT NHÃ
PHẦN MƯỜI TÁM
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Nhất Lai hướng, Nhất Lai quả, Bất Hoàn hướng, Bất Hoàn quả, A La Hán hướng, A La Hán quả vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả là không, nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng là không. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng là không.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của Dự Lưu hướng, quả Dự Lưu chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Nhất Lai hướng cho đến A La Hán quả chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì Ðộc giác vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Quả vị Độc giác vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì Ðộc giác vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Quả vị Độc giác vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì Ðộc giác vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Quả vị Độc giác vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì Ðộc giác vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Quả vị Độc giác vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì Độc giác là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng là không. Quả vị Độc giác là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng là không.
Vì Ðộc giác vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Quả vị Độc giác vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì Ðộc giác vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Quả vị Độc giác vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì Ðộc giác viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Quả vị Độc giác viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì Ðộc giác tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Quả vị Độc giác tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì Ðộc giác bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Quả vị Độc giác bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì Ðộc giác bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Quả vị Độc giác bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì Ðộc giác vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Quả vị Độc giác vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của Ðộc giác chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của quả vị Độc giác chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì Đại Bồ Tát vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Hạnh Đại Bồ Tát vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì Đại Bồ Tát vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Hạnh Đại Bồ Tát vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì Đại Bồ Tát vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Hạnh Đại Bồ Tát vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì Đại Bồ Tát vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Hạnh Đại Bồ Tát vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì Đại Bồ Tát là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng là không. Hạnh Đại Bồ Tát là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng là không.
Vì Đại Bồ Tát vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Hạnh Đại Bồ Tát vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì Đại Bồ Tát vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Hạnh Đại Bồ Tát vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì Đại Bồ Tát viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Hạnh Đại Bồ Tát viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì Đại Bồ Tát tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Hạnh Đại Bồ Tát tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì Đại Bồ Tát bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Hạnh Đại Bồ Tát bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì Đại Bồ Tát bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Hạnh Đại Bồ Tát bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì Đại Bồ Tát vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Hạnh Đại Bồ Tát vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của Đại Bồ Tát chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của hạnh Đại Bồ Tát chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Quả vị giác ngộ cao tột vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Quả vị giác ngộ cao tột vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Quả vị giác ngộ cao tột vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Quả vị giác ngộ cao tột vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Quả vị giác ngộ cao tột là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Quả vị giác ngộ cao tột vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Quả vị giác ngộ cao tột vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Quả vị giác ngộ cao tột viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Quả vị giác ngộ cao tột tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Quả vị giác ngộ cao tột bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Quả vị giác ngộ cao tột bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì Như Lai Ứng Chánh Ðẳng Giác vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Quả vị giác ngộ cao tột vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.
Vì thế lực của Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của quả vị giác ngộ cao tột chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
Lại nữa, bạch Thế Tôn!
Vì tất cả pháp vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Vì tất cả pháp vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Vì tất cả pháp vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.
Vì tất cả pháp vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Tất cả pháp là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Vì tất cả pháp vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Vì tất cả pháp vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.
Vì tất cả pháp viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Vì tất cả pháp tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Vì tất cả pháp bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Vì tất cả pháp bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.
Vì tất cả pháp vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Vì thế lực của tất cả pháp chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.
Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Tiểu Bộ - Tập Năm - Kinh Tập - Chương Bốn - Phẩm Tám - Kinh Về Dục
Phật Thuyết Kinh Xuất Diệu - Phẩm Mười Ba - Phẩm Lợi Dưỡng - Tập Một
Phật Thuyết Kinh Phổ Diệu - Phẩm Bảy - Phẩm Thị Hiện Học Chữ
Phật Thuyết Kinh Tăng Chi Bộ - Chương Mười - Mười Pháp - Phẩm Mười - Phẩm Nam Cư Sĩ - Phần Ba - Kiến
Phật Thuyết Kinh Kim Cang Thủ Bồ Tát Hàng Phục Nhất Thiết Bộ đa đại Giáo Vương - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh Tiểu Phẩm Bát Nhã Ba La Mật - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Công đức Thâm Sâu - Tập Một
Phật Thuyết Kinh Vô Nhi Bình đẳng Tối Thượng Du Già đại Giáo Vương - Phần Mười Tám
KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN - NGHI THỨC KHAI KINH
Phật Thuyết Kinh Tam Mạn đà Bạt đà La Bồ Tát - Phẩm Hai - Phẩm Sám Hối Lỗi Lầm