Phật Thuyết Kinh Niệm Tụng được Lược Ra Trong Kim Cương đỉnh Du Già - Phần Mười Năm

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:17 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Kim Cương Trí, Đời Đường

PHẬT THUYẾT KINH

NIỆM TỤNG ĐƯỢC LƯỢC RA

TRONG KIM CƯƠNG ĐỈNH DU GIÀ

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Kim Cương Trí, Đời Đường  

PHẦN MƯỜI NĂM  

Kết Kim Cương Phộc xong, tuỳ theo thứ tự, y theo bản xứ mà làm. Dùng Kim Cương Phộc từ khế ở trái tim, tiếp hông bên trái, hông bên phải, sau lưng. Tiếp vầng trán, miệng, hai tai, sau đỉnh đầu, vai phải với eo lưng. Đã giáp vòng xong, quay lại để trên trái tim.

Nay thứ tự nói mười sáu Đại Cúng Dường Khế Mật Ngữ.

Mật Ngữ trên trái tim là:

Án, tát bà đát tha yết đa tất cả Như Lai tát bà đáp mãng thân của mình nỉ gia đát na phụng hiến bố nhương cúng dường tát pha la noa khắp đều yết ma bạt nhương lý, a.

OṂ SARVA TATHĀGATA, SARVĀTMA NIRYĀTANA PŪJA SPHARAṆA KARMA VAJRI AḤ.

Luận ghi rằng: Đối với tất cả Như Lai, con đem hết thân phụng hiến, cúng đường đều khắp, làm các sự nghiệp.

Khế Mật Ngữ để bên hông trái là: Bản khác ghi là hông bên phải.

Án, tát bà đát tha yết đa, tát bà đáp mãng, nỉ gia đát na, bố nhương, tốt phát la noa, yết ma khất lý, nhương.

OṂ SARVA TATHĀGATA, SARVĀTMA NIRYĀTANA PŪJA SPHARAṆA, KARMA AGRI JAḤ.

Luận ghi rằng: Đối với tất cả Như Lai, con đem hết thân phụng hiến, cúng đường đều khắp Yết Ma thắng thượng.

Khế Mật Ngữ ở hông bên phải là: Bản khác ghi là hông bên trái.

Án, tát bà đát tha yết đa, tát bà đáp mãng, nỉ gia đát na, a nỗ la già na nghiệp ái, bố nhương, tốt phát la noa, yết ma bà ninh, hộ.

OṂ SARVA TATHĀGATA, SARVĀTMA NIRYĀTANA ANU RĀGAYA, PŪJA SPHARAṆA KARMA VĀṆA HOḤ.

Luận ghi rằng: Đối với tất cả Như Lai, con đem hết thân phụng hiến, cúng đường đều khắp cung tên của Yết Ma.

Khế Mật Ngữ sau eo lưng là:

Án, tát bà đát tha yết đa, tát bà đáp mãng, nỉ gia đát na, sa độ ca la lành thay bố nhương, tốt phát la noa, yết ma đổ sở trí, sa.

OṂ SARVA TATHĀGATA, SARVĀTMA NIRYĀTANA, SĀDHU KĀRA PŪJA SPHARAṆA, KARMA TUṢṬI SAḤ.

Luận ghi rằng: Đối với tất cả Như Lai, con đem hết thân phụng hiến, dùng tiếng lành thay cúng dường đều khắp sự nghiệp vui vẻ.

Khế Mật Ngữ trên vầng trán là:

Án, na ma đồng với Nam Mô tát bà đát tha yết đa, ca gia, tỳ sái kế, hạt la đát ninh biều, bạt chiết la, mạt nỉ, án.

OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATA KĀYA ABHIṢEKA RATNEBHYAḤ VAJRA MAṆI OṂ.

Luận ghi rằng: Các Báu, nơi Quán Đỉnh thuộc thân của tất cả Như Lai. Nay con kính lễ Kim Cương Ma Ni.

Ở trên trái tim xoay chuyển như tướng của mặt trời.

Mật Ngữ là:

Án, na ma tát bà đát tha yết đa, tố lợi duệ biệu, bạt chiết la đế nhĩ ninh uy quang nhập phộc la rực lửa hề lợi.

OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATA SŪRYEBHYAḤ, VAJRA TEJINI.

JVALA HRĪḤ.

Luận ghi rằng: Nhóm mặt trời Kim Cương của tất cả Như Lai. Nay con kính lễ uy quang rực lửa.

Để Khế trên đỉnh đầu, duỗi dài hai cánh tay.

Mật Ngữ là:

Án, na ma tát bà đát tha yết đa, a xa, bá lý bố la noa, chấn đá mạc nễ, đột phộc nhương cật lý biều, bạt chiết la, đột phộc nhương, cật lê, đát lãm.

OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATĀŚĀ PARIPŪRṆA CINTĀMAṆI DHVAJA AGREBHYAḤ, VAJRA DHVAJA AGRI TRĀṂ.

Luận ghi rằng: Nay con kính lễ viên ngọc báu Như Ý của tất cả Như Lai, cây phướng thắng thượng của Kim Cương, mãn túc điều mong cầu.

Ở Tiếu Xứ chỗ lúm đồng tiền trên miệng, lúc mở bung Kim Cương Phộc.

Mật Ngữ là: Như Pháp giải Khế.

Án, nạp mạc tát bà đát tha yết đa, Ma Ha bôn lợi để, bát la mộ địa dạ, ca lê biều, bạt chiết la hà tư, ha.

OṂ NAMAḤ SARVA TATHĀGATA, MAHĀ PRĪTI PRAMODYA KĀREBHYAḤ VAJRA HĀSE HAḤ.

Luận ghi rằng: Kính lễ Kim Cương Tiếu, bậc làm vui vẻ của tất cả Như Lai.

Mật Ngữ trên miệng là:

Án, tát bà đát tha yết đa, bạt chiết la đạt ma đà Kim Cương Pháp Tính tam ma địa tỳ, tát đâu thế mính tán thán Ma Ha đạt ma, hề lợi.

OṂ SARVA TATHĀGATA VAJRA DHARMATĀ SAMĀDHIBHYAḤ STUTOMI, MAHĀ DHARMA HRĪḤ.

Luận ghi rằng: Dùng Kim Cương Pháp Tính Tam Ma Địa của tất cả Như Lai khen ngợi Ma Ha Pháp Âm.

Mật Ngữ trên tai trái là:

Án, tát bà đát tha yết đa, bát la nhương trí tuệ Ba la mật đa, A Tỳ nỉ ha lợi, tốt đổ minh tán thán Ma Ha cụ sa nỗ nghê, đạm.

OṂ SARVA TATHĀGATA PRAJÑA PĀRAMITA ABHINIRHĀRE STUTOMI, MAHĀ GHOṢA ANUGE DHAṂ.

Luận ghi rằng: Dùng bát nhã Ba la mật đa của tất cả Như Lai xuất ra ngữ ngôn, tuỳ theo âm thanh lớn khen ngợi.

Mật Ngữ trên tai phải là:

Án, tát bà đát tha yết đa, giả yết la, xoa la, bát lê phạt đa nễ, tát bà tô đát la, án đa na duệ, tát đâu nỗ mính, tát bà mạn trà lợi tất cả Đạo Trường hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA CAKRĀKṢARA PARIVARTANA SARVA.

SUTRA ANĀYAYE STUTOMI, SARVA MAṆḌALA HŪṂ

Luận ghi rằng: Dùng văn tự chuyển luân của tất cả Như Lai làm đầu, lý thú của các Khế Kinh khen ngợi tất cả Đạo Trường.

Mật Ngữ sau đỉnh đầu là:

Án, tát bà đát tha yết đa, tán đà bà sa Mật Ngữ bột đà, tăng kỳ để tỳ ca tụng già diên, tốt đổ nỗ mính, bạt chiết la, bà lợi già ngữ ngôn.

OṂ SARVA TATHĀGATA SAṂDHĀ BHĀṢA, BUDDHA SAṂGĪTIBHYAḤ GĀDAṂ STUTOMI, VAJRA VĀCE CAḤ.

Luận ghi rằng: Dùng Mật Ngữ của tất cả Như Lai. Nay con ca vịnh khen ngợi ngữ ngôn của Kim Cương.

Mật Ngữ trên đỉnh đầu là:

Án, tát bà đát tha yết đa, đỗ bà hương minh già mây tam mộ đà la biển tốt phát la noa đều khắp bố nhương cúng dường yết minh sự nghiệp già la, già la.

OṂ SARVA TATHĀGATA DHŪPA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA.

PŪJA KARME KARA KARAḤ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây hương của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp sự nghiệp.

Mật Ngữ ở vai phải là:

Án, tát bà đát tha yết đa, bổ sáp ba, bát la bà la, tốt phát la noa, bố nhương, yết minh, chỉ lê, chỉ lê.

OṂ SARVA TATHĀGATA PUṢPA PRAMĀLA SPHARAṆA PŪJA.

KARME KIRI KIRIḤ.

Luận ghi rằng: Dùng mọi loại mây Diệu Hoa của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp, làm sự nghiệp.

Mật Ngữ ở đầu gối phải là:

Án, tát bà đát tha yết đa, lỗ ca, nhập phộc la, tốt phát la noa, bố nhương, yết minh, bà la, bà la.

OṂ SARVA TATHĀGATĀLOKA JVALA SPHARAṆA PŪJA KARME BHARA BHARAḤ.

Luận ghi rằng: Dùng ánh sáng rực lửa của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp, làm Yết Ma.

Như bên trên làm xong.

Lại để trên trái tim, Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, kiện đà, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, bố nhương, yết minh, cú lô, cú lô.

OṂ SARVA TATHĀGATA GANDHA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA PŪJA KARME KURU KURAḤ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây hương xoa bôi của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp, làm sự nghiệp.

Mười sáu Đại Cúng Dường Khế như vậy là chỗ nên làm xong.

Liền kết Hoa Khế Đại Ấn như bên trên, quán sát mười phương rồi nói lời này: Nay con khuyến thỉnh tất cả Chư Phật. Bậc chưa chuyển pháp luân, nguyện xin chuyển pháp luân. Bậc muốn vào Niết Bàn, nguyện thường trụ tại đời chẳng Bát Niết Bàn.

Lại tác niệm này: Nay con phụng hiến hết thảy các hoa ở cõi Thiệm Bộ Châu này với hoa do ý của người, Trời sinh trong mười phương Thế Giới cho đến các hoa trên bờ, dưới nước… đều đem phụng hiến mười phương tất cả Ma Ha Bồ Đề Tát Đoả với quyến thuộc đã trụ trong tất cả Bộ, tất cả Khế Minh, các hàng Trời… con đem cúng dường tất cả.

Như Lai, làm sự nghiệp Tụng Mật Ngữ là:

Án, tát bà đãn tha yết đa, bổ sắt ba hoa, bố nhương minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ nơi đây hô tên đầu tiên cúng dường hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA PUṢPA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây hoa của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp.

Lại kết Thiêu Hương Khế rồi tác suy tư này: Đem hết thảy Bản Thể Hương, Hoà Hợp Hương, Biến Dịch Hương Ấy là dùng các hoa của nhóm Chiêm Bặc, hoặc xông ướp hoặc tẩm để biến thành hương này của Người, Trời.

Các hương của nhóm sai biệt như vậy dùng cúng dường Yết Ma của tất cả Như Lai cho nên nay con phụng hiến Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, đỗ bà hương đốt, bố nhương minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ, hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA DHŪPA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây hương đốt của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp.

Lại kết Đồ Hương Khế xong, nên tác niệm này: Đem hết thảy Bản Thể Hương, Hoà Hợp Hương, các hương sai biệt thuộc nhóm biến dịch của Người, Trời để cúng dường Yết Ma của tất cả Như Lai cho nên nay con phụng hiến Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, kiện đà, bố nhương minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ, hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA GANDHA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây hương xoa bôi của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp.

Lại kết Đăng Khế xong, tác suy tư này: Đem hết thảy Bản Thể tự sinh ánh sáng ấy là viên ngọc báu, điều mà ý ưa thích của Người, Trời để cúng dường tất cả Như Lai, làm sự nghiệp cho nên nay con phụng hiến Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, nễ bà đèn, bố nhương minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ, hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA DĪPA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây đèn của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp.

Kết Kim Cương Bảo Khế xong, nên tác niệm này: Ở Thế Giới này với trong Thế Giới khác.

Hết thảy núi báu, các báu, mọi loại ở trong đất với trong biển… đều đem cúng dường Yết Ma của tất cả Như Lai cho nên nay con phụng hiến Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, bộ đãng già, át la đá na, án già na, bố nhương minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ, hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA BODHYĀṄGA RATNA ALAṂKĀRA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây vật dụng trang nghiêm báu thuộc Giác Phần của tất cả Như Lai cúng dường đều khắp.

Kết Hy Hý Khế xong, tác suy tư này: Dùng hết thảy mọi loại hý lộng, cười đùa, vật dụng kỹ nhạc của Người, Trời đều đem cúng dường sự nghiệp của tất cả Như Lai cho nên nay con phụng hiến.

Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, ha tả la tả cười đùa, cật lý đà, hạt la để, tảo khư, a nỗ đát la, bố nhương minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ, hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA HĀSYA LĀSYA KRĪDĀ RATI SAUKHYA ANUTTARA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Dùng biển mây thiện lạc tối thượng thuộc nơi cười đùa du ngoạn của tất cả Như Lai cúng dường vòng khắp.

Kinh niệm tụng được lược ra trong kim cương đỉnh du già.

 

Kết Tát Đoả Kim Cương Khế xong, tác suy tư này: Như các Kiếp Thụ Kalpavṛkṣa: Ở phương Tây, Quốc Vương Trưởng Giả đem mọi thứ hương hoa, anh lạc, trang sức treo trên cây để bố thí cho tất cả. Đây gọi là Kiếp Thụ hay ban cho mọi thứ quần áo, vật dụng nghiêm thân. Nhóm ấy đều đem cúng dường tất cả Như Lai, làm sự nghiệp.

Cho nên nay con phụng hiến.

Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, a nỗ đát la vô thượng bà viết lỗ bả ma, tam ma địa, bà bát na, bả na, bộ chiết na, võng tát na, bố nhương, minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ, hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA ANUTTARA VAJRA UPAMA SAMĀDHI BHĀVANA PĀNA BHOJANA VĀSANA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Dùng Vô Thượng Kim Cương Dụ Tam Ma Địa của tất cả Như Lai, tu tập biển mây quần áo thức ăn uống thượng diệu, cúng dường đều khắp.

Kết Yết Ma Kim Cương Khế xong, tác suy tư này: Vì thừa sự tất cả Như Lai trong tạng hư không cho nên liền tưởng trước mặt mỗi một Đức Phật đều có thân của mình, gần gũi cúng dường.

Tụng Mật Ngữ là:

Án, tát bà đát tha yết đa, ca gia, nỉ gia đát na, bố nhương, minh già, tam mộ đạt la, tốt phát la noa, tam mạt duệ, hồng.

OṂ SARVA TATHĀGATA KĀYA NIRYĀTANA PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.

Luận ghi rằng: Đem thân của mình phụng hiến tất cả biển mây Như Lai, cúng dường đều khắp.

Kết Đạt Ma Kim Cương Khế xong, tác suy tư này: Nay thân này của ta cùng với thân của tất cả Bồ Tát giống nhau không có khác.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần