Phật Thuyết Kinh đại Thánh Hàn Lâm Nan Noa đà La Ni

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:03 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Pháp Thiên, Đời Tống

PHẬT THUYẾT

KINH ĐẠI THÁNH HÀN LÂM

NAN NOA ĐÀ LA NI

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Pháp Thiên, Đời Tống  

Như vậy tôi nghe!

Một thời, Đức Bạc Già Phạm ngư trong thành Vương Xá. Lúc đó Tôn Giả La Hầu La Rāhula đi đến vùng đất Dựng Khi Ca Gia Đát Nẵng Ingikayatana trong rừng lạnh Śita vana: Hàn lâm ở giữa các mồ mả lớn.

Khi ấy có các hàng Thiên Mỵ Devagrahā, Long Mỵ Nāgagrahā, Dược Xoa Yakṣa, La Sát Rākṣasa, Khẩn Nại La Kiṃnara, Nghiệt Lỗ Đồ Garuḍa, Ma Hộ La Nga Mahoraga cùng với tất cả Người Manuṣya, Phi Nhân Amanuṣya khác, Ngạ Quỷ Preta, Bộ Đa Bhūta, Tỳ Xá Tá Piśāca, Cung Bạn Noa Kuṃbhaṇḍa đi đến gây si mê. Cũng có nhiều giống dị loại, chim quạ, chim khách, Huân Hồ loài cáo ở phương Bắc, chó sói, sâu trùng, kiến … rất ư nhiễu não.

Lúc đó Tôn Giả La Hầu La đi đến nơi Đức Phật ngự. Đến xong cúi mặt sát đất lễ bàn chân của Đức Thế Tôn, nhiễu quanh ba vòng, đứng trước mặt Đức Thế Tôn rơi lệ buồn khóc.

Khi ấy Đức Thế Tôn bảo La Hầu La rằng: Nay vì sao ông lại đứng trước mặt Ta rơi lệ buồn khóc như vậy?

La Hầu La nói: Như vậy! Thế Tôn! Lúc trước con trụ nơi thành Vương Xá, ở giữa các mồ mả lớn thuộc vùng đất Dựng Khi Ca Gia Đát Nẵng Ingikayatana trong rừng lạnh. Khi đó có các hàng Thiên Mỵ Devagrahā, Long Mỵ Nāgagrahā, Dược Xoa Yakṣa, La Sát Rākṣasa, Khẩn Nại La Kiṃnara, Nghiệt Lỗ Đồ Garuḍa, Ma Hộ La Nga Mahoraga cùng với tất cả Người Manuṣya, Phi Nhân Amanuṣya khác.

Ngạ Quỷ Preta, Bộ Đa Bhūta, Tỳ Xá Tá Piśāca, Cung Bạn Noa Kuṃbhaṇḍa đều đến làm cho con bị si mê. Cũng có nhiều giống dị loại, chim quạ, chim khách, Huân Hồ loài cáo ở phương Bắc, chó sói, sâu trùng, kiến … gây nhiều nhiễu não cho con.

Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo Tôn Giả La Hầu La rằng: La Hầu La! Nay ông hãy lắng nghe! Đây có Đại Minh Bí Mật Nan Noa Đà La Ni để ủng hộ thính chúng những người đang lắng nghe.

Nếu Bật Sô, Bật Sô Ni, Ổ Bá Tác Câu, Ổ Bá Tư Ca muốn có lợi ích trong đêm dài được an vui, nên nói Đà La Ni là:

1. Đát nễ dã tha.

TADYATHĀ.

2. A nga võng nga bà nga.

AṄGA VAṄGĀ BHAṄGA.

3. Phộc lăng nga.

VARAṄGĀ.

4. Tăng sa la đá lãng nga.

SAṂSĪRATARAṄGĀ.

5. Sa ma phộc na sa.

SASĀDAṄGĀ.

6. B nga nhĩ tố la.

BHAGĀ ASURĀ.

7. Ế ca đá la, a la vĩ la.

EKATARAṄGĀ, ARA VĪRĀ.

8. Đá la vĩ la.

TARA VĪRĀ.

9. Đá la đá la, vĩ la.

TARA TARA VĪRĀ.

10. Ca la vĩ la, ca la ca la, vĩ la.

KARA VĪRĀ, KARA KARA VĪRĀ.

11. Ấn na, ấn na kế sa la.

INDRĀ INDRA KISARĀ.

12. Hãn sa hãn sa kế sa la.

HANSĀ HANSĀ KISARĀ.

13. Tất tức ma la.

PICIMALĀ.

14. Ma hạ chỉ tá vĩ hứ đá ca.

MAHĀ CICCĀ VIHETHIKĀ.

15. Ca la thế ca, a ngu na la.

KĀLUCCHIKĀ AṄGĀDARĀ.

16. Nhạ dã, nhạ gia lê ca.

JAYĀ JAYĀ LIKĀ.

17. Tế la, ế la DELĀ ELĀ.

18. Vĩ đá lê tức tức hề lê hề lê.

CINTĀLI, CILI CILI, HILI HILI.

19. Ta ma đế phộc tô ma đế.

SAMATI VASUVATI.

20. Tố lỗ nẵng xỉ, tổ lỗ tổ lỗ nẵng xỉ.

CULU NAḌḌE, CULU CULU NAḌḌE.

21. Tố la nẵng ni củ nẵng ni.

CULU NĀDI, KUNĀDI.

22. Hạ lật tra chỉ.

HĀRĪṬAKI.

23. Ca lật tra chỉ ca lật tra chỉ.

KĀRĪṬAKI VĀRĪṬAKI.

24. Kiểu lý hiến đà lý.

GAURI GANDHĀRI.

25. Tán noa lý ma đăng nghĩ.

CAṆḌĀLI MĀTAṄGI.

26. Đạt la nê đà la nê.

DHĀRAṆI DHARAṆI.

27. Ổ sắt đát la bá lật kế.

DAṂṢṬRA MĀLIKE.

28. Ca tả ca lý kế phộc la nẵng ni.

KACA KĀCIKE, KACA VĀCIKE.

29. Ca yết lật kế.

KAKA LIPTE.

30. La la ma để.

LALAMATI.

31. La khất xoa ma để.

AKṢAMATI.

32. Phộc la củ lễ.

VARĀHA KULE.

33. Ma nễ dã đế.

MAṆYATE.

34. Ổ đát bả lễ ca la vĩ lệ.

UTPALE KARAVĪRE.

35. Đa la vĩ lệ.

TARA VĪRE.

36. Đá la đá la vĩ lệ củ lỗ vĩ lệ, củ lỗ củ lỗ, vĩ lệ.

TARA TARA VĪRE, KURU VĪRE, KURU KURU VĪRE.

37. Tố lỗ tố lỗ vĩ lệ.

CURU CURU VĪRE.

38. Ma hạ vĩ lệ nga la ma để.

MAHĀ VĪRE IRAMATI.

39. Tạt la ma để.

CARAMATI.

40. La khất xoa ma để.

RAKṢA MATI.

41. Tát phộc la tha sa đà ninh.

SARVĀRTHA SĀDHANI.

42. Bả la ma la tha sa đà ninh.

PARAMĀRTHA SĀDHANI.

43. A bát la để hạ đế.

APRATIHATE.

44. Ấn nại lỗ la nhạ.

INDRO RĀJĀ.

45. Tố mơ la nhạ.

YAMO RĀJĀ.

46. Phộc lỗ nữ la nhạ.

VARṆO RĀJĀ.

47. Củ phệ lỗ la nhạ.

KUVERO RĀJĀ.

48. Ma nẵng tất vĩ la nhạ.

MANASVĪ RĀJĀ.

49. Phộc tố kế la nhạ.

VĀṢUKĪ RĀJĀ.

50. Nan noa ngật ninh la nhạ.

DAṆḌĀGNĪ RĀJĀ.

51. Một độ sa hạ sa la địa bả đế la nhạ.

BUDDHO SAHASRĀDHIPATĪ RĀJĀ.

52. Một độ b nga vn đạt ma sa phộc nhĩ la nhạ.

BUDDHO BHAGAVĀN DHARMA SVĀMĪ RĀJĀ.

53. A nỗ đá lỗ lộ ca nỗ kiếm bả ca.

ANUTTARO LOKĀNUKAṂPAKAḤ.

54. La khất xoa, la khất xoa hàm, a hứ băng.

RAKṢA RAKṢA MĀṂ, MANA SAPARIVĀRASYA.

55. Tát phộc tát đá phộc nan tả.

SARVA SATTVĀNĀṂCA.

56. La khất sản ca lỗ đô.

RAKṢAṂ KURVANTU.

57. Bả lý đát la nam.

PARIGRĀNĀṂ.

58. Bả lý nghiệt la hám.

PARIGRĀHAṂ.

59. Bả lý ba la năng.

PARIPÀRAM.

60. Phiến để dựng sa phộc tất để dã dã năng.

ŚĀNTIṂ SAVASYĀNĀṂ.

61. Nan noa bả lý hạ lam.

DAṆḌA PARIHĀRAṂ.

62. Thiết sa đát la bả lý hạ lam.

ŚASTRA PARIHĀRAṂ.

63. Vĩ sái nỗ sái nam.

VIṢA DŪṢAṆAṂ.

64. Vĩ sái nẵng xá nam.

VIṢA NĀŚANAṂ.

65. Tỷ ma mãn đặng đà la nê.

SĪMĀ BANDHA DHARAṆI.

66. Mãn đặng tả củ la vãn đổ.

BANDHAṂCA KARUVANTU.

67. Nhĩ phộc đô vãn lý sái xá đặng.

JĪVATU VARṢA ŚATAṂ.

68. Bả xá dã đô thiết la na thiết đặng.

PASYATU ŚARADĀṂ ŚATAṂ.

69. Đát nễ dã tha.

TADYATHÀ.

70. Phộc la phộc để.

BALA VATI.

71. Tạt la ma để.

CALA MATI.

72. Đá la ma để.

TALA MATI.

73. Lạc khất xoa ma để.

LAKṢA MATI.

74. La khất xoa ma để.

RAKṢA MATI.

75. Hộ lỗ ma để.

HURU MATI.

76. Hộ lỗ hộ lỗ.

HURU HURU.

77. Phổ lỗ phổ lỗ.

PHURU PHURU.

78. Tạt la tạt la.

CALA CALA.

79. Thiết đổ lung cự lỗ cự lỗ.

ŚATRŪṂ KURU KURU.

80. Ma để ma để.

MATI MATI.

81. Phổ nhĩ tán nê.

BHŪMI CAṆḌE.

82. Ca lý kế trí.

KĀLIKE.

83. A chỉ sa la tỳ nỉ.

ABHISAṂLĀṢITE.

84. Sa ma nẵng đế.

SAMALATI.

85. Hộ lễ tốt thố lễ sa tha la thủy đà lệ.

HULE STHŪLE STHŪLA ŚIKHARE.

86. Nhạ dã tốt thố lễ.

JAYA STHŪLE.

87. Nhạ la nẵng nãi.

JALA NĀDI.

88. Tố lỗ nẵng nãi.

CURU NĀDI.

89. Phộc ngật vãn đà nễ.

VAGBANDHANI.

90. Vĩ lỗ hạ nê tố lỗ hứ đế.

VIROHINI GOROHINI.

91. A noa lệ, bán noa lệ.

AṆḌALA PAṆḌALE.

92. Ca la lễ.

KARĀLE.

93. Khẩn nẵng lệ.

KINNARE.

94. Kế dữu lệ.

KEYURE.

95. Kế đô ma để.

KETUMATI.

96. Phổ đặng nga mê.

BHŪTAṄGAME.

97. Phổ đá ma để, thán nễ duệ măng nga lê duệ.

BHŪTA MATI DHANYE MAṄGALYE.

98. Ma hạ phộc la.

MAHĀ BALE.

99. Lỗ hứ đa mẫu lễ.

ROHĪTA MŪLE.

100. A tạt lỗ nê.

ACALA DAṆḌE.

101. Đà la đà la.

DHARA DHARA.

102. Nhạ dã lý kế.

JAYA LĪKE.

103. Nhạ dã kiều lộ hạ nê.

JAYA GOROHINI.

104. Tổ lỗ tổ lỗ.

CURU CURU.

105. Luận đà luận đà.

CUNDHA CUNDHA.

106. Phổ lỗ phổ lỗ.

PHURU PHURU.

107. Ngu lỗ ngu lỗ.

KHURU KHURU.

108. Cự lỗ cự lỗ.

KURU KURU.

109. Ma để ma để.

MATI MATI.

110. Mãn thố ma để.

BANDHA MATI.

111. Độ luận đà lỗ đà lê.

DHURAN DHARE.

112. Đà lệ đà lệ.

DHARE DHARE.

113. Vĩ đà lệ, vĩ ma để, vĩ ma kiếm bà nỉ.

VIDHARE VIMATI VIṢKAṂBHINI.

114. Nẵng xá nỉ, vĩ nẵng xá nỉ.

NĀŚANI VINĀŚANI.

115. Mãn đà nỉ, mô khất xoa nê.

BANDHANI MOKṢAṆI.

116. Vĩ mô tạt nỉ.

VIMOCANI.

117. Mô hạ nỉ bà phộc nỉ.

MOHANI BHAVANI.

118. Thú đà nỉ, tăng thú đà nỉ.

ŚODHANE SAṂŚODHANE.

119. Vĩ thú đà nỉ.

VIŚODHANE.

120. Tăng khế la nê.

SAṂKHIRAṆI.

121. Tăng kế la nỉ.

SAṂKHIRAṆI.

122. Tăng sai na nỉ.

SAṂ CCHINDANI.

123. Tăng thế na nỉ.

SAṂ CCHINDANI.

124. Sa độ đá lỗ.

SĀDHU TURA.

125. Ma nễ ma nễ, hạ la hạ la.

MĀNE MĀNE, HĀRA HĀRA.

126. Mãn độ ma để.

BANDHU MATI.

127. Hứ lý hứ lý.

HIRI HIRI.

128. Xí lý xí lý, già la lễ.

KHIRI KHIRI KHURALI.

129. Hộ lỗ hộ lỗ.

HURU HURU.

130. Băng nga lễ.

PIṄGALE.

131. Nẵng mô tốt đổ một đà nam, bà nga phộc đặng sa phộc hạ.

NAMOŚTU BUDDHĀNĀṂ BHAGAVA TĀṂ SVĀHĀ.

Lại nữa La Hầu La! Người niệm tụng Đại Minh Đà La Ni này hay đem hương hoa mà làm cúng dường với kết Ấn Khế, chí tâm niệm tụng 108 biến kết các sợi dây rồi cột tay với đeo trên cổ liền được Chu Biến Bách Du Thiện Na hay làm ủng hộ.

Nhóm Người, Phi Nhân thảy đều xa lìa cũng chẳng bị nước lửa cuốn chìm thiêu đốt. Dao, gậy, thuốc độc, bệnh sốt rét, bệnh dịch chẳng thể xâm hại cũng chẳng bị chết yểu, bệnh Vĩ Đát Noa với các thuật của Minh Chú. Tụng Chân Ngôn này đều được an vui.

Nếu bị người khác cột trói, liền được giải thoát. Tất cả tai não, kiện tụng, đấu tranh cũng đều được trừ diệt.

Nếu có Quỷ Mỵ đến gây nhiễu loạn chẳng chịu lui tan. Chỉ chuyên chí tâm tụng Chân Ngôn này. Quỷ thần của nhóm ấy thấy người tụng như Chấp Kim Cương Đại Dược Xoa Chủ thuần một chất Kim Cương rực lửa uy mãnh nóng bức hừng hực, bốn vị Đại Thiên Vương cầm bánh xe sắt, đao kiếm sắc bén xua đuổi khiến cho chạy tan, đầu bị bể thành bảy phần, thân thể rách nát.

Nếu Quỷ Mỵ ấy quay về chỗ ở cũ thì các đồng loại chằng nhận vào chúng cũng chẳng cho trú ở Đô Thành của A Tra Ca Phộc Để Đại Vương Aṭavaka Mahā rāja.

Lại nữa La Hầu La! Chí tâm tụng trì Nan Noa Đại Minh Đà La Ni này liền được lìa hẳn các nạn về: Vua chúa, giặc cướp, nước, lửa, khí độc, đao, gậy, nơi vắng vẻ, núi, rừng, nẻo ác hiểm nạn… Người đi qua lại thảy đều không có sợ hãi.

Lại nữa La Hầu La! Nan Noa Đại Minh Đà La Ni này là điều mà căng già sa số chư Phật đã nói, đang nói, sẽ nói, có đầy đủ thần thông mà bậc đại thần thông, các Trời, Rồng, Dược Xoa, Kiền Thát Bà, A Tố Lạc, Nghiệt Lỗ Đồ, Ma Hộ La Nga, tất cả quần sinh vây quanh lễ bái. Các chúng sinh ấy lìa tất cả sự sợ hãi đều được an vui.

Thời Tôn Giả La Hầu La với các đại chúng nghe Đức Thế Tôn nói đều một lòng tin nhận, lễ Phật rồi lui ra.

Kinh Đại Thánh Hàn Lâm Nan Noa Đà La Ni.

Phần chú thích ghi nhận Đà La Ni này là:

TADYATHĀ: AṄGA VAṄGA KALIṄGĀ BHAṄGĀ VARAṄGĀ SAṂSĪRATARAṄGĀ, SĀSADAṄGĀ, BHAGĀ, ASURĀ, EKATARAṄGĀ, ASURAVĪRĀ, TARA VĪRĀ TARA TARA VĪRĀ, KARA VĪRĀ, KARA KARA VĪRĀ, INDRĀ INDRA KĪSARĀ, HANSĀ HANSA KISARĀ PICIMALĀ.

MAHĀ CCICĀ. VIHEṬHIKĀ, KĀLUCCHIKĀ, AṄGĀDARĀ JAYĀ JAYĀ LIKĀ DELĀ ELĀ CINTĀLI, CILI CILI HILI HILI SUMATI, VASUVATI, CULU.

NAḌḌE, CULU CULU NADRE, CULU CULU CULU NAḌḌE, CULU NĀḌI.

KUNĀDI, HĀRĪṬAKI HĀRĪṬAKI, KĀRĪṬAKI KĀRĪṬAKI, VARĪṬAKI.

VARĪṬAKI, GAURI GAURI, GANDHĀRI, CAṆḌĀLI, VELĀLI, MATAṄGI, VACASI, DHARAṆI, DHARAṆI, TARAṆI TĀRAṆI, DAṂṢṬRAMĀLIKE, KACA KĀCIKE, KACA VĀCIKE, CARANĀṬIKE, KAKA LIPTE, LALAMATI.

LAKṢAMATI, VARĀHA KULE, MATPALE, UTPALE, DHĀRĀ KALI PĀRĀ.

KULI, KARAVĪRE, KARA KARA VĪRE, TARA VĪRE, TARA TARA VĪRE.

KURU VĪRE, KURU KURU VĪRE, CURU VĪRE, CURU CURU VĪRE, MAHĀ.

VĪRE, IRAMATI, CARAMATI, RAKṢAMATI, SARVĀRTHA SĀDHANI, PARAMÀRTHA SÀDHANI, APRATIHATE, INDRO RÀJÀ, YAMO RÀJÀ.

VARṆO RĀJĀ, KUVERO RĀJĀ, KUMBĀṆḌDO RĀJĀ, MANASVĪ RĀJĀ.

VĀSUKĪ RĀJĀ, DAṆḌAKĪ RĀJĀ, DAṆḌĀGNĪ RĀJĀ, DHṚTARĀṢṬRO RĀJĀ.

VIRŪDAKO RĀJĀ, VIRUPAKṢO RĀJĀ, BRAHMĀ SAHASRĀDHIPATĪ RĀJĀ, BUDDHO BHAGAVĀN DHARMA SVĀMĪ RĀJĀ, ANUTTARO.

LOKĀNUKAṂPAKAḤ. MANASAPARIVĀRASYA SARVASATTVAÑCA.

RAKṢAṂ KURVANTU GUPTIṂ PARIGRĀNAṂ PARIPĀRAṂ ŚĀNTIṂ.

SVASTYANAṂ DAṆḌA PARIHĀRAṂ ŚASTRA PARIHĀRAṂ VIṢADŪṢANAṂ VIṢANĀŚANAṂ ŚĪMAVANDHADHARAṆĪ VANDHAÑCA KURVANTU JĪVATU VARṢA ŚATAṂ PASYATU ŚARADĀṂ.

TADYATHĀ: ILĀMILĀ, UTPALĀ, IRAMATI VIRAMATI RAKṢAMATI HARAMATI TALAMATI LAKṢAMATI, KURU KURU MATI. HURUMATI.

HURU HURU, PHURU PHURU, CURU CURU, KARA KHARA, KHURU.

KHURU, MATI MATI, BHŪMI CAṆḌA, KĀLIKE, ABHISAṂLĀṢITE, SAMALATE, HULE STHŪLE STHŪLA ŚIKHARE, JAYA STHŪLE, VALAVADŪ, JAYANAṄGE, CALA NĀḌI, CURU NĀḌI, CURU CURU NĀḌI, VĀG VANDHANI, VIROHINI, GOROHINI, AṆḌARE PAṆḌARE, KARĀLE, KINNARE, VIDURE, KEYURE KETUMATI, BHŪTAMATI, BHŪTAṄGAME, DHAUYE MANṄALYE, HIRAṆYE GARBHE. MAHĀVALE, AVALE.

KITAMŪLE, ACALA CANDRE, DHURANDHARĀ, JAYĀ LIKE, JAYĀ GOROHINI, CURU CURU, PHURU PHURU, CUNDA CUNDA, KHURU KHURU, PHURU PHURU, KHURAMATI, VANDHAMATI SVĀHĀ. DHURANDHARE DHURANDHARE, VIDHARE, VIMATI, VISKAMBHINI.

BHĀVANI VIBHĀVANI, NĀŚANI VINĀŚANI, VANDHANI, MOKṢAṆI.

ŚODHANI, SĀDHANI, SAṂŚODHANI, VIŚODHANI, SAṂKHIRAṆI, SAṂKIRAṆI, SAṂCCHINDANI, SĀDHU TURAMĀNE, TURU TURU, MANOHARA MANOHARA, VANDHUMATI, HIRI HIRI, KHIRI KHIRI, KHURALI, HURU HURU, KHURU KHURU, PIṄGALE MANOŚTU BUDDHĀNAṂ BHAGAVATAṂ SVĀHĀ.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần