Phật Thuyết Kinh Diệu Cát Tường Bình đẳng Tối Thượng Quán Môn đại Giáo Vương - Phần Bảy
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Từ Hiền, Đời Tống
PHẬT THUYẾT KINH
DIỆU CÁT TƯỜNG BÌNH ĐẲNG
TỐI THƯỢNG QUÁN MÔN
ĐẠI GIÁO VƯƠNG
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Từ Hiền, Đời Tống
PHẦN BẢY
Bốn góc của đỉnh
Hai mắt phải trái
Hai tai phải trái
Tiếp chỉ mũi, lưỡi
Hai vai phải trái
Chỉ xong, tuyền đỉnh xoay vòng trên đỉnh đầu.
Xoay xong, đến ngực
Ngực xong, múa Ấn
Bên trên dùng chày
Phàm nơi được chỉ
Tưởng chử chủng trí
Của tám Bồ Tát
Như Kinh đã nói
Tiếp, chày Kim Cương
Chỉ hai bắp tay phải trái
Với môi trên dưới
Tiếp, rốn với dưới hạ thể
Tưởng chữ chủng trí
Của bốn Minh Vương
Tiếp, chỉ nơi tim
Với hai cẳng chân phải trái
Bắp đùi trái phải
Chỉ lóng trên lưng
Rồi chỉ phải, trái
Mặt hai bàn chân phương bên dưới
Lại chỉ ở đỉnh phương bên trên
Nơi dùng chày chỉ
Tưởng chữ chủng trí
Của sáu Minh Vương
Rồi cầm chuông, chày
Tiếng biểu biểu thị Bồ Tát
Biểu thị pháp ngữ
Chày biểu thị Phật
Biểu thị Phật Ấn
Ngầm niệm bí mật
Tùy cầu Chân Ngôn
Lại tưởng phần trên
Hăm bảy vị trí
Tùy phương tiến lực hai ngón trỏ
Xoay ba vòng, cột
Tùy cột Chân Ngôn
Ngầm niệm một biến tùy cầu
Chân Ngôn là:
Án châm, hồng, phộc nhật la, khất la.
OṂ. ṬUṂ HŪṂ VAJRA AGRA.
Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo Bồ Tát Di Lặc rằng:
Đã cột niệm xong
Lại vào quán môn
Trước, tưởng trong đỉnh
Mà làm Đàn ấy
Liền tưởng an bày
Hoa sen trong đỉnh
Hoa ấy tám cánh
Ở trong hoa sen
Tưởng đất Kim Cương
Tưởng vành nhật nguyệt
Trên vành mặt trời nhật luân
Tưởng mười hai chữ
Trên vành mặt trăng nguyệt luân
Tưởng mười sáu chữ
Mẫu của chữ Phạn
Sinh ra các pháp
Chẳng thể đắc được
Trên vành trăng
Tưởng an chữ Án OṂ
Lại quán chữ Án
Tưởng làm Bồ Tát
Xuay lại rồi đi
Mười phương Thế Giới
Tùy ý cúng dường
Chư Phật, Thánh Hiền
Khá lâu rồi đến
Làm hình bánh xe
Lại tưởng thay đổi
Làm Tỳ Lô Phật Vairocana buddha
Còn Phật bốn phương
Thứ tự tưởng an
Thảy đều ngang đồng
Trước, tưởng chủng trí
Với tưởng Phạn hiệu
Kèm tưởng năm Ấn
Bốn Ba la mật
Theo bốn Phật làm
Rồi ở bốn góc
Ngồi tòa ba tầng
Không có vành trăng
Dưới đến Minh Vương
Thảy đều như vật
Chín vị trí trên
Ở viện thứ nhất
Nội bát Bồ Tát tám vị
Bồ Tát bên trong
Tưởng chữ Chủng Trí
Với tưởng mật hiệu
Kèm tưởng Ấn Khế
Ở viện thứ hai
Hai bên bốn cửa
Thứ tự chia bày
Ngoại thập nhị Tôn mười hai
Tôn bên ngoài
Mười vị Minh Vương
Cũng tưởng chủng trí
Với Mật hiệu ấy
Kèm tưởng Bồ Tát
Cầm vật đã hiến
Với tưởng mười phương
Minh Vương Ấn Tướng
Thứ tự sẽ nói
Đông Phương Minh Vương Ấn
Giới phương hai ngón vô danh cùng móc lưng
Thiền trí hai ngón cái vịn
Nhẫn nguyện hai ngón giữa
Co tiến ngón trỏ phải duỗi
Lực Độ ngón trỏ trái
Đàn tuệ hai ngón út tựa móc câu
Hướng bên trái thành Ấn
Răng nanh bậm môi dưới
Nghiêng mắt nhìn nơi Ấn
Chân trái tựa móc câu
Nghiêng chân phải đứng thẳng
Mà thành Câu Triệu Khế
Nam Phương Minh Vương Ấn
Giới phương hai ngón vô danh tiến
Lực hai ngón trỏ cùng móc lưng
Như trước, Thiền Trí hai ngón cái vịn
Nhẫn nguyện hai ngón giữa
Đàn tuệ hai ngón út như trước, cũng tự móc
Tướng khác đều đồng Đông Minh Vương
Tên hiệu cũng là Câu Triệu Ấn
Tây Phương Minh Vương Ấn
Đàn tuệ hai ngón út tiến lực hai ngón trỏ cùng móc nhau.
Thiền Trí hai ngón cái đè giới nhẫn ngón vô danh phải, ngón giữa phải phương nguyện ngón vô danh trái, ngón giữa trái
Ấn hướng bên trái an thế đứng
Tướng khác cũng như Đông Minh Vương
Tên hiệu gọi là Pháp Định Ấn
Bắc Phương Minh Vương Ấn
Giới phương hai ngón vô danh nhẫn nguyện hai ngón giữa hợp móc nhau
Tiến lực hai ngón trỏ móc nhau cũng như vậy
Thiền trí hai ngón cái tự trụ đầu ngón tay
Đàn tuệ hai ngón út hợp duỗi bên trái trán
Tướng khác đều động Đông Minh Vương
Hiệu là Giáng Phục Tự Tại Ấn
Đông Nam Phương Minh Vương Ấn
Đàn tuệ hai ngón út cùng móc lưng
Thiền trí hai ngón cái vịn nhẫn nguyện hai ngón giữa
Dựng giới phương hai ngón vô danh tiến lực hai ngón trỏ
An trí bên trái phía bên trái tim
Nghiêng mắt mà nhìn ngó
Tướng khác đồng Bắc Phương
Tên là Tối Thắng Ấn
Tây Nam Phương Minh Vương Ấn
Đàn tuệ hai ngón út móc bên trong
Co giới phương hai ngón vô danh vào chưởng lòng bàn tay
Nhẫn nguyện hai ngón giữa tựa hơi cong
Thiền trí hai ngón cái cũng hơi cong
Ngửa ấn hướng về miệng
Há miệng hiện nanh, râu
Trợn mắt mà ngó nhìn
Chân duỗi rộng, đứng thẳng
Hiệu gọi là khẩu ấn
Tây Bắc Phương Minh Vương Ấn
Thiền trí hai ngón cái vịn
Đàn tuệ hai ngón út
Sáu ngón kia dựng đứng
Hai tay giao chéo nhau
Bên phải đè bên trái
Trợn mắt nhìn ngay thẳng
Bặm môi, hơi đứng nghiêng
Tên là Đại Lực Ấn
Đông Bắc Phương Minh Vương Ấn
Hai tay chéo bên ngoài
Tướng Ấn như Tịnh Địa
Cắn thẳng vào môi dưới
Trợn mắt, nhìn thẳng ấn
Hai chân: Tướng đứng yên
Tựa rộng rãi, đứng thẳng
Hiệu là Vô Động Ấn
Hạ Phương Minh Vương Ấn
Hai tay chéo bên trong
Thiền Trí hai ngón cái vịn
Nhẫn nguyện hai ngón giữa
Tiến lực hai ngón trỏ hợp đầu ngón
Ngửa đầu ngón hướng xuống
Ấn tả phía bên trái của Ấn trợn mắt nhìn
Nghiêng cắn vào môi dưới
Giữ hữu bên trải nghiêng châng trái
Tên là Tồi Chướng Ấn
Thượng Phương Minh Vương Ấn
Chẳng sửa tướng Ấn trước
Nâng ngọn Ấn lên trên
Hướng Ấn bên trái trán
Trợn mắt như nhìn xuống
Tướng bặm môi với đứng
Đồng Hạ Phương Minh Vương
Mười Đại Minh Vương này
Cư ngụ viện thứ ba
Y vị trí, an bày
Mới thành Đỉnh Nội Đàn Đàn bên trong đỉnh đầu.
Đỉnh Nội Phật Đàn xong
Quán thân là Tỳ Lô Vairocana.
Rời quán, Niệm Phật Đàn Đến chữ Án: OṂ ngầm niệm.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Lòng Ham Muốn Dẫn đến đau Khổ
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Tát Giá
Phật Thuyết Kinh Tô Tất địa Yết La - Phẩm Bảy - Phẩm Trì Giới
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Hai - Kinh để Dành Sữa
Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Mười - Kim Cang Tạng Hàng Ma Pháp
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Miêu Ly
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Bốn Mươi Sáu - Kinh Trộm Trâu ăn Thịt