Phật Thuyết Kinh Nghi Quỹ đại Oai Nộ ô Sô Sáp Ma - Phần Một

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:04 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Bất Không, Đời Đường

PHẬT THUYẾT KINH

NGHI QUỸ ĐẠI OAI NỘ Ô SÔ SÁP MA

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bất Không, Đời Đường  

PHẦN MỘT  

Hết thảy Phật mười phương

Đấng diệu trí cứu tế

Thường trụ tâm bồ đề

Phổ Hiền tức Chư Phật

Nhận chức Trì Kim Cương Vajradhàra

Điều phục kẻ khó phục

Hiện Thể Minh Vương này

Dùng pháp thắng đó nên

Cùng với Tịnh, Bất Tịnh

Bậc Chân Ngôn, trước nên

Dùng Tử Đàn xoa đất

Tròn, vuông tùy ý thành

Y theo phương Đông ấy

Đặt trước Tượng Bản Tôn

Lấy hai bình Ứ Già

Chứa nước thơm đầy tràn

Lò đốt mọi hương thơm

Một bình rỗng chứa nước

Đặt ngay bên trong Đàn

Có ăn hoặc chẳng ăn

Rửa ráy cũng như vậy

Năm vóc sát đất lễ

Mười phương Phật Bồ Tát

Kinh Đại Thừa Phương Quảng

Chắp tay nên chí tâm

Quỳ gối phải sát đất

Nghiệp bất thiện nhiều đời

Mọi tội bày tỏ hết

Nay dùng tâm thành thật

Tùy sám nguyện thanh tĩnh

Như trước bày tỏ xong

Ngồi Toàn Già, Bán Già

Hưng Tâm Đại Bồ Đề

Bền chắc không buông bỏ

Hương thơm xoa tay, kết

Phật Bộ tam muội gia

Chắp hai tay giữa rỗng

Mở tiến lực hai ngón trỏ hơi co

Vịn phần đầu nhẫn nguyện hai ngón giữa.

Vằn thứ nhất lưng ngón

Lại co đầu Thiền Trí hai ngón cái

Đặt ở dưới tiến lực hai ngón trỏ

Cạnh vằn lóng thứ nhất

Đặt Ấn ngang trái tim

Đế Quán chân thật quán Như Lai Nghi.

Dùng Chân Ngôn sau là:

Án Đát tha tát đổ nạp bà phộc dã, sa phộc hạ.

OM TATHÀGATA UDBHAVÀYA SVÀHÀ.

Tụng Tổng Trì ba lần

Cảnh Giác các Như Lai

Hào quang chạm khắp thân

Diệt phiền não, trừ nghiệp

Sau nên đặt trên đỉnh

Buông Ấn thành gia trì

Tiếp kết Liên Hoa Bộ

Tam Muội Gia Khế Tướng

Hai tay hợp như trước.

Mở giới phương hai ngón vô danh nhẫn nguyện hai ngón giữa.

Tiến Lực hai ngón trỏ cũng như vậy.

Như Sen tám cánh nở

Đặt Ấn trên trái tim

Tưởng Quán Tự Tại Tôn

Đầy đủ như Tôn Nghi

Tụng Tổng Trì ba lần:

Án Bả nạp mộ nạp bà phộc dã, sa phộc hạ.

OM PADMA UDBHAVÀYA SVÀHÀ.

Cảnh Giác Liên Hoa Bộ

Thánh Chúng phát hào quang

Chiếu chạm thân hành giả

Tiêu ám hết ám chướng, làm bạn ta

Đặt Ấn bên phải đỉnh

Tùy ý mà buông Ấn

Lại kết Kim Cương Giáp

Tam Muội Gia Mật Ấn

Duỗi hai bàn tay xong

Ngửa phải, úp tay trái

Sao cho lưng dính nhau.

Đàn ngón út phải móc nơi trí độ ngón cái trái.

Tuệ ngón út trái móc kết với thiền ngón cái phải.

Đem đặt ngang trái tim

Tụng Minh, quán Bộ Chủ:

An Phộc nhật lô nạp bà phộc dã, sa phộc hạ.

OM VAJRA UDBHAVÀYA SVÀHÀ.

Cảnh Giác Chúng Kim Cương

Thánh Giả phóng hào quang

Chiếu chạm người tu hành

Gia trì, làm bạn lành

Buông Ấn bên trái đỉnh

Hai tay cài bên trong.

Nhẫn nguyện hai ngón giữa thành chóp núi.

Hơi co tiến lực độ hai ngón trỏ.

Sát cạnh giữa chóp núi

Kèm Thiền Trí hai ngón cái duỗi ra

Tam Cổ hành xong rồi

Ấn trên trán, vai phải

Vai trái, tim cũng vậy

Sau đó đến cổ họng

Ấn xong thành hộ thân

Đều tụng minh có sau:

An Phộc nhật la kỳ nễ, bát la niệm bả đá dã, sa phộc hạ.

OM VAJRA AGNI PRADÌPTÀYA SVÀH.

Uy quang phát lửa mạnh

Ma Đảng không dám lấn

Hai tay nắm Hư Quyền

Thiền Trí hai ngón cái vịn ngón khác.

Mở Quyền phải nắm trái

Tiến Ngón trỏ phải thẳng như ngọn núi.

Nâng đặt ở đỉnh đầu

Đại Tâm Chân Ngôn là:

An Phộc nhật la câu lỗ đà, ma ha ba la, ha nẵng, ná ha, bả giả, vĩ đà vọng sa dã. Ô khu sắt ma câu lỗ đà, hồng, phát tra.

OM VAJRA KRODHA MAHÀ BALA HANA DAHA PACA VIDHVAMSAYA UCCHUSMA KRODHA HÙM PHATSVÀHÀ.

Như vậy ba biến xong

Đầu mình giống Bản Tôn

Co ngọn tiến ngón trỏ phải Đầu Khế

Vào chưởng, duỗi Lực Độ ngón trỏ trái

Liền thành tướng Đỉnh Khế:

Án Nhập phộc la, nhập phộc la, tát phộc nộ sắt kiềm, sa đảm bà dã, sa đảm bà dã, nỗ la viễn la, nỗ sắt kiềm, nễ phộc la dã, ngật la xoa, ngật la xoa, hàm, sa phộc hạ.

OM JVALA JVALA SARVA DUSTA STAMBHÀYA STAMBHÀYA DURDHARA DUSTA NIVÀRAYA RAKSA RAKSA MÀM SVÀHÀ.

Xưng tụng ba biến xong

Cũng đồng Đỉnh Bản Tôn

Hai Khế Tướng như trước

Đều co Tiến Lực Độ hai ngón trỏ.

Thế vịn nhau như vòng

Liền thành Ngũ Xứ Giáp:

Án Tát phộc già diêm, ma ha đế nhiêm, phộc nhật la xá nê, phộc nhật la bá xá, ma ha bát la vĩ xả, tát phộc nê sắt kiềm, sa đảm bà dã, sa đảm bà dã, hồng, phán tra.

OM SARVA GAJAM MAHÀ TEJAM VAJRA SANI VAJRA PÀSA MAHÀ PRAVISA, SARVA DUSTA, STAMBHÀYA STAMBHÀYA HÙM PHAT.

Hai tay cài bên trong

Mở chưởng duỗi các ngón

Hợp đàn tuệ hai ngón út thành ngọn.

Hơi co lóng Thiền Trí hai ngón cái

Cùng vịn cạnh tiến lực hai ngón trỏ

Thành Cận Giáp Phổ Diễm

Tụng thành tâm Chân Ngôn

Đặt Ấn ngang lồng ngực

Thì Minh Cú ba lần

Tâm đồng với Bản Tôn

Sửa giáp, tiến lực hai ngón trỏ vòng.

Ráng duỗi tự hợp nhau

Như kim, tên Phụng Ấn

Tụng Chân Ngôn sau là:

Án Câu lỗ đà nẵng, hồng, nhạ.

OM KRODHANA HÙM JAH.

Lại bày Phổ Diễm Khế

Thiền Trí hai ngón cái thành cây kim

Dùng Chân Ngôn căn bản

Tên Độc Cổ Kim Cương:

An Hồng phán tra, phát phát. Ô khất la, thú la bá ninh, hồng hồng hồng, phát phát phát. An, nhiễu để ninh la nẵng ná. An, án, án, ma ha ba la, sa phộc hạ.

OM HÙM PHAT PHAT PHATURGA SÙRAPÀNI HÙM HÙM HÙM PHAT PHAT PHATOM JYOTIRNÀDA HÙM HÙM HÙM PHAT PHAT PHATOM OM OM MAHÀ BALA SVÀHÀ.

Bản Tôn vào toàn thân

Liền đồng thể đại lực

Giữ vững bền Địa ấy

Sẽ đồng Kim Cương Quyết.

Giới Độ Ngón vô danh phải giữa Phương ngón vô danh trái tuệ ngón trỏ trái.

Nhẫn Ngón giữa phải co nơi Nguyện Ngón giữa trái Lực Ngón trỏ trái.

Phương ngón vô danh trái lại vào đàn ngón út phải giới ngón vô danh phải.

Nguyện Ngón giữa trái ở trong nhẫn ngón giữa phải tiến ngón trỏ phải.

Ngón khác đều duỗi thẳng

Hợp nhau thành tam cổ

Đem Thiền Trí hai ngón cái chống đất.

Mỗi rút mỗi xưng Minh:

An Chỉ lý chỉ lý phộc nhật la, phộc nhật lị, bộ luật, mãn đà mãn đà, hồng, phát tra.

OMKILI KILI VAJRA VAJRÌ BHRU BANDHA BANDHA HÙM PHAT SVÀHÀ.

Dưới đến Kim Cương Luân

Bền chắc không thể hoại

Theo Quyết trước làm gốc

Mở Thiền Trí hai ngón cái hết cỡ

Thẳng cứng liền thành Đàn

Chuyển ba lần tụng Minh:

AnSa la sa la, phộc nhật la, bát la ca la, hồng, phát tra.

OMSARA SARA VAJRA PRAKARA HÙM PHAT.

Chân thành tưởng nơi ngụ

Sinh biển lớn lặng trong

Tụng tiếp Chân Ngôn sau

Bảy biến sẽ thành tựu

AnVi ma lô ná địa, sa phộc hạ

OMVIMALA UDADHI SVÀHÀ

Tiếp nên tưởng biển đó

Phun núi Đại Tu Di

Lại tụng Chân Ngôn này

Qua bảy biến mới dừng

An A giả la, hồng.

OMACALA HÙM.

Lại tưởng trên núi báu

Tòa Sư Tử trang nghiêm

Minh đó tụng như sau

Cũng bảy biến mới dừng

AnA giả la, vị lệ, sa phộc ha.

OMACALA VÌRE SVÀHÀ.

Trên Tòa Pháp Sư Tử

Sen báu trăm ngàn cánh

Tươi tốt thơm tinh khiết

Tụng Mật Ngôn này là

An Ca ma la, sa phộc ha.

OMKAMALA SVÀHÀ.

Ở trong hoa sen đó

Có lầu gác mọi báu

Rũ treo phướng lụa đẹp

Lưới Võng Căng Thiết Ni

Tụng Chân Ngôn như sau

Bảy biến, tưởng tùy thành:

Ná mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ dụ, vĩ thấp phộc mộ khế tỳ dược, tát phộc tha khiếm, ô ná nga đế, sa phả lệ, hàm, nga nga ná kiếm, sa phộc ha.

NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH VISVA MUKHEBHYAHSARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAMSVÀHÀ.

Tiếp lại cầm lò hương.

Tụng Trị Lộ Minh là:

An Tô tất địa yết lị, nhập phộc lý đa, nan đa mộ đa duệ, nhập phộc la nhập phộc la, mãn đà mãn đà, ha nẵng ha nẵng, hồng, phát tra.

OMSUSIDDHI KARIJVALITANÀM TAMUTTAYE JVALA JVALA BANDHA BANDHA HANA HANA HÙM PHAT.

Trong không có Quan Kiện

Cái khóa của cửa ải

Và trừ điều chướng nạn

Tiếp kết Bảo Lạc xa

Mời thỉnh các Thánh Chúng

Một xe kèm quyến thuộc

Tùy ý mà phụng thỉnh

Hai tay cài bên trong

Duỗi tiến lực hai ngón trỏ vịn nhau.

Thiền Trí hai ngón cái vịn tiến lực hai ngón trỏ.

Vằn thứ nhất cạnh gốc

Mở cổ tay hết cỡ

Lưng ngón dính lòng tay

Tụng Chân Ngôn ba biến

Thành Thất Bảo Lạc Xa

An Đổ lỗ đổ lỗ, hồng.

OMTURU TURU HÙM.

Nhớ nơi Bản Tôn ngự

A Noa Ca Phộc Đề

Tưởng ngự Xa Lạc xong.

Bật Nhẫn Nguyện hai ngón giữa Thiền Trí hai ngón cái.

Hướng trong thành Thỉnh Khế.

Tụng Chân Ngôn như sau:

Nẵng ma tất để lị dã địa vĩ ca nam, tát phộc đát tha nghiệt đa nam. An Phộc nhật lãng nghĩ na dã, ca la sái dã, ế hệ duệ tứ.

Nếu Phụng Tống liền trừ bỏ chữ Ê hệ tứ bạc nga vãn, sa phộc hạ.

NAMAH STRIYADHVIKANAM SARVA TATHÀGATANÀMOM VAJRÀMGINIYA AKARSAYA EHYEHI BHAGAVAM SVÀHÀ.

Thánh Giả lên xe báu

Kim Cương giá ngự đến

Nên dùng Bộ Tâm Khế

Thỉnh giáng vào Đạo Trường

Hai tay cài bên trong

Thiền Ngón cái phải vào giữa tiến lực hai ngón trỏ.

Thành quyền, dựng trí độ ngón cái trái.

Mỗi Triệu, tụng Minh sau:

An Phộc nhật la địa lực, ế hế duệ tứ, bà nga vãn, phộc nhật la đặc lực Nếu Phụng Tống thời bỏ Ế hệ tứ Ehyehi và thêm Tán Sai Tán Sai Gaccha gaccha.

OM VAJRA DHRKEHYEHI BHAGAVAM VAJRA DHRK.

Nâng Khế lại nên chuyển

Tiếp duỗi độ nhẫn nguyện hai ngón giữa.

Tự nâng kèm tiến lực hai ngón trỏ.

Cùng cài trên Hữu Cư

Như mắt chuyển động chậm

Trừ diệt các điều chướng

Câu Chân Ngôn như sau

Chuyển bên phải ba vòng.

An Phộc nhật la câu lỗ đà, ma ha ma la, yết la yết la, thân na thân na, hồng, phát.

OMVAJRA KRODHA MAHÀ BALA KARA KARA, CCHINDHA CCHINDHA, HÙM PHAT.

Tiếp kết Kim Cương Võng

Thiền ngón cái phải vịn dưới gốc tiến ngón trỏ phải.

Trí ngón cái trái cũng vịn độ lực ngón trỏ trái.

Vằn thứ nhất cạnh gốc

Xưng Chân Ngôn như sau

Tường được lưới phủ dầy.

AnVĩ tắc phổ la nại la, khất xoa, phộc nhật la bán nhạ la, hồng phát.

OMVISPHURAD RAKSA VAJRA PAMJALA HÙM PHAT.

Hỏa Viện Mật Phúng Khế

Hai tay đều kèm duỗi

Dùng tuệ tay phải đè trên định tay trái

Duỗi thẳng độ thiền trí hai ngón cái

Chuyển bên phải ba vòng

Đều tụng Mật Ngôn sau

AnHa sa tăng nghĩ nễ, hồng, phát tra.

OMASAMAMGINI HÙM PHAT.

Vòng ngoài Tường Kim Cương

Hừng hực lửa uy mãnh

Thành giới bền chắc xong

Không thể làm tiêu hoại

Nên nâng bên gối phải

Bình nước thơm Ứ Già

Dâng ngang bằng vầng trán

Tụng Đại Tâm Chân Ngôn

An cần cầm dâng hiến

Thành rửa chân Thánh Chúng

Tâm cầu nguyện ước mong

Nơi đây bày tỏ hết

Hơi tẩy rửa bình rỗng

Để nước ngang bản vị

Liên Hoa Bộ như trước

Kết tam muội gia ấy

Nên cong đầu sáu độ sáu ngón tay.

Như thế sen hé nở

Tưởng làm cánh Kim Cương

Tụng Chân Ngôn ba lần:

An Phộc nhật la, vị la dã, sa phộc ha.

OMVAJRA VÌRAYA SVÀHÀ.

Như trước vận tưởng thành

Mọi áo, Tòa Thánh Chúng

Tiếp ngang tim cúng dường

Thềm nước có các hoa

Hái hoa không có chủ

Khắp hư không mười phương

Người, Trời, mây hương xoa

Mây hương đốt, đèn sáng

Dù, lọng với phướng, phan

Trống, nhạc, ca hát, múa

Võng lưới diệu, trân châu

Rũ treo các chuông báu

Phất trần trắng, vòng hoa

Mọi hương hoa vi diệu

Căng Yết Ni làm võng

Cây Bảo Vương Như Ý

Mây bếp trời, quần áo

Thơm tinh khiết mỹ diệu

Điểm tô lầu gác báu

Anh Lạc với mão Trời

Mây cúng dường như vậy

Tràn đầy hư không giới

Thành Tâm mà vận tưởng

Lại dùng Ấn Chân Ngôn

Nơi lực Thánh gia trì

Cùng hợp kho hư không

Chúng Thánh sẽ thọ dụng

Chân thật không có lạ

Mười ngón giao ngược nhau

Phải đè Trái, chắp tay

Nâng Ấn đặt trên đỉnh

Dùng Lâu Các Chân Ngôn

Tiếp dùng Mỹ Ngôn Am

Kim Cương Diệu Ca Tán:

Ma ha ma la gia, tán noa dã, vĩ nễ dã, la nhạ dã, nan nê ninh, vĩ nẵng dã ca, địa lị đa, nương dã. Na mạc câu lỗ đà dã, phộc nhật lị nễ.

MAHÀ BALÀYA CANDÀYA VIDYA RÀJÀYA DANDANE VINÀYAKA DHRKTÀ JNÀYA NAMAH KRODHÀYA VAJRINI.

Co Giới Phương hai ngón vô danh

Tiến Lực hai ngón trỏ

Chắp tay giữa trống không

Liền thành Bộ Mẫu Khế

Tụng minh, ý vắng lặng

Bảy biến hộ Bản Tôn.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần