Phật Thuyết Kinh Nghi Quỹ đại Oai Nộ ô Sô Sáp Ma - Phần Một
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Bất Không, Đời Đường
PHẬT THUYẾT KINH
NGHI QUỸ ĐẠI OAI NỘ Ô SÔ SÁP MA
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Bất Không, Đời Đường
PHẦN MỘT
Hết thảy Phật mười phương
Đấng diệu trí cứu tế
Thường trụ tâm bồ đề
Phổ Hiền tức Chư Phật
Nhận chức Trì Kim Cương Vajradhàra
Điều phục kẻ khó phục
Hiện Thể Minh Vương này
Dùng pháp thắng đó nên
Cùng với Tịnh, Bất Tịnh
Bậc Chân Ngôn, trước nên
Dùng Tử Đàn xoa đất
Tròn, vuông tùy ý thành
Y theo phương Đông ấy
Đặt trước Tượng Bản Tôn
Lấy hai bình Ứ Già
Chứa nước thơm đầy tràn
Lò đốt mọi hương thơm
Một bình rỗng chứa nước
Đặt ngay bên trong Đàn
Có ăn hoặc chẳng ăn
Rửa ráy cũng như vậy
Năm vóc sát đất lễ
Mười phương Phật Bồ Tát
Kinh Đại Thừa Phương Quảng
Chắp tay nên chí tâm
Quỳ gối phải sát đất
Nghiệp bất thiện nhiều đời
Mọi tội bày tỏ hết
Nay dùng tâm thành thật
Tùy sám nguyện thanh tĩnh
Như trước bày tỏ xong
Ngồi Toàn Già, Bán Già
Hưng Tâm Đại Bồ Đề
Bền chắc không buông bỏ
Hương thơm xoa tay, kết
Phật Bộ tam muội gia
Chắp hai tay giữa rỗng
Mở tiến lực hai ngón trỏ hơi co
Vịn phần đầu nhẫn nguyện hai ngón giữa.
Vằn thứ nhất lưng ngón
Lại co đầu Thiền Trí hai ngón cái
Đặt ở dưới tiến lực hai ngón trỏ
Cạnh vằn lóng thứ nhất
Đặt Ấn ngang trái tim
Đế Quán chân thật quán Như Lai Nghi.
Dùng Chân Ngôn sau là:
Án Đát tha tát đổ nạp bà phộc dã, sa phộc hạ.
OM TATHÀGATA UDBHAVÀYA SVÀHÀ.
Tụng Tổng Trì ba lần
Cảnh Giác các Như Lai
Hào quang chạm khắp thân
Diệt phiền não, trừ nghiệp
Sau nên đặt trên đỉnh
Buông Ấn thành gia trì
Tiếp kết Liên Hoa Bộ
Tam Muội Gia Khế Tướng
Hai tay hợp như trước.
Mở giới phương hai ngón vô danh nhẫn nguyện hai ngón giữa.
Tiến Lực hai ngón trỏ cũng như vậy.
Như Sen tám cánh nở
Đặt Ấn trên trái tim
Tưởng Quán Tự Tại Tôn
Đầy đủ như Tôn Nghi
Tụng Tổng Trì ba lần:
Án Bả nạp mộ nạp bà phộc dã, sa phộc hạ.
OM PADMA UDBHAVÀYA SVÀHÀ.
Cảnh Giác Liên Hoa Bộ
Thánh Chúng phát hào quang
Chiếu chạm thân hành giả
Tiêu ám hết ám chướng, làm bạn ta
Đặt Ấn bên phải đỉnh
Tùy ý mà buông Ấn
Lại kết Kim Cương Giáp
Tam Muội Gia Mật Ấn
Duỗi hai bàn tay xong
Ngửa phải, úp tay trái
Sao cho lưng dính nhau.
Đàn ngón út phải móc nơi trí độ ngón cái trái.
Tuệ ngón út trái móc kết với thiền ngón cái phải.
Đem đặt ngang trái tim
Tụng Minh, quán Bộ Chủ:
An Phộc nhật lô nạp bà phộc dã, sa phộc hạ.
OM VAJRA UDBHAVÀYA SVÀHÀ.
Cảnh Giác Chúng Kim Cương
Thánh Giả phóng hào quang
Chiếu chạm người tu hành
Gia trì, làm bạn lành
Buông Ấn bên trái đỉnh
Hai tay cài bên trong.
Nhẫn nguyện hai ngón giữa thành chóp núi.
Hơi co tiến lực độ hai ngón trỏ.
Sát cạnh giữa chóp núi
Kèm Thiền Trí hai ngón cái duỗi ra
Tam Cổ hành xong rồi
Ấn trên trán, vai phải
Vai trái, tim cũng vậy
Sau đó đến cổ họng
Ấn xong thành hộ thân
Đều tụng minh có sau:
An Phộc nhật la kỳ nễ, bát la niệm bả đá dã, sa phộc hạ.
OM VAJRA AGNI PRADÌPTÀYA SVÀH.
Uy quang phát lửa mạnh
Ma Đảng không dám lấn
Hai tay nắm Hư Quyền
Thiền Trí hai ngón cái vịn ngón khác.
Mở Quyền phải nắm trái
Tiến Ngón trỏ phải thẳng như ngọn núi.
Nâng đặt ở đỉnh đầu
Đại Tâm Chân Ngôn là:
An Phộc nhật la câu lỗ đà, ma ha ba la, ha nẵng, ná ha, bả giả, vĩ đà vọng sa dã. Ô khu sắt ma câu lỗ đà, hồng, phát tra.
OM VAJRA KRODHA MAHÀ BALA HANA DAHA PACA VIDHVAMSAYA UCCHUSMA KRODHA HÙM PHATSVÀHÀ.
Như vậy ba biến xong
Đầu mình giống Bản Tôn
Co ngọn tiến ngón trỏ phải Đầu Khế
Vào chưởng, duỗi Lực Độ ngón trỏ trái
Liền thành tướng Đỉnh Khế:
Án Nhập phộc la, nhập phộc la, tát phộc nộ sắt kiềm, sa đảm bà dã, sa đảm bà dã, nỗ la viễn la, nỗ sắt kiềm, nễ phộc la dã, ngật la xoa, ngật la xoa, hàm, sa phộc hạ.
OM JVALA JVALA SARVA DUSTA STAMBHÀYA STAMBHÀYA DURDHARA DUSTA NIVÀRAYA RAKSA RAKSA MÀM SVÀHÀ.
Xưng tụng ba biến xong
Cũng đồng Đỉnh Bản Tôn
Hai Khế Tướng như trước
Đều co Tiến Lực Độ hai ngón trỏ.
Thế vịn nhau như vòng
Liền thành Ngũ Xứ Giáp:
Án Tát phộc già diêm, ma ha đế nhiêm, phộc nhật la xá nê, phộc nhật la bá xá, ma ha bát la vĩ xả, tát phộc nê sắt kiềm, sa đảm bà dã, sa đảm bà dã, hồng, phán tra.
OM SARVA GAJAM MAHÀ TEJAM VAJRA SANI VAJRA PÀSA MAHÀ PRAVISA, SARVA DUSTA, STAMBHÀYA STAMBHÀYA HÙM PHAT.
Hai tay cài bên trong
Mở chưởng duỗi các ngón
Hợp đàn tuệ hai ngón út thành ngọn.
Hơi co lóng Thiền Trí hai ngón cái
Cùng vịn cạnh tiến lực hai ngón trỏ
Thành Cận Giáp Phổ Diễm
Tụng thành tâm Chân Ngôn
Đặt Ấn ngang lồng ngực
Thì Minh Cú ba lần
Tâm đồng với Bản Tôn
Sửa giáp, tiến lực hai ngón trỏ vòng.
Ráng duỗi tự hợp nhau
Như kim, tên Phụng Ấn
Tụng Chân Ngôn sau là:
Án Câu lỗ đà nẵng, hồng, nhạ.
OM KRODHANA HÙM JAH.
Lại bày Phổ Diễm Khế
Thiền Trí hai ngón cái thành cây kim
Dùng Chân Ngôn căn bản
Tên Độc Cổ Kim Cương:
An Hồng phán tra, phát phát. Ô khất la, thú la bá ninh, hồng hồng hồng, phát phát phát. An, nhiễu để ninh la nẵng ná. An, án, án, ma ha ba la, sa phộc hạ.
OM HÙM PHAT PHAT PHATURGA SÙRAPÀNI HÙM HÙM HÙM PHAT PHAT PHATOM JYOTIRNÀDA HÙM HÙM HÙM PHAT PHAT PHATOM OM OM MAHÀ BALA SVÀHÀ.
Bản Tôn vào toàn thân
Liền đồng thể đại lực
Giữ vững bền Địa ấy
Sẽ đồng Kim Cương Quyết.
Giới Độ Ngón vô danh phải giữa Phương ngón vô danh trái tuệ ngón trỏ trái.
Nhẫn Ngón giữa phải co nơi Nguyện Ngón giữa trái Lực Ngón trỏ trái.
Phương ngón vô danh trái lại vào đàn ngón út phải giới ngón vô danh phải.
Nguyện Ngón giữa trái ở trong nhẫn ngón giữa phải tiến ngón trỏ phải.
Ngón khác đều duỗi thẳng
Hợp nhau thành tam cổ
Đem Thiền Trí hai ngón cái chống đất.
Mỗi rút mỗi xưng Minh:
An Chỉ lý chỉ lý phộc nhật la, phộc nhật lị, bộ luật, mãn đà mãn đà, hồng, phát tra.
OMKILI KILI VAJRA VAJRÌ BHRU BANDHA BANDHA HÙM PHAT SVÀHÀ.
Dưới đến Kim Cương Luân
Bền chắc không thể hoại
Theo Quyết trước làm gốc
Mở Thiền Trí hai ngón cái hết cỡ
Thẳng cứng liền thành Đàn
Chuyển ba lần tụng Minh:
AnSa la sa la, phộc nhật la, bát la ca la, hồng, phát tra.
OMSARA SARA VAJRA PRAKARA HÙM PHAT.
Chân thành tưởng nơi ngụ
Sinh biển lớn lặng trong
Tụng tiếp Chân Ngôn sau
Bảy biến sẽ thành tựu
AnVi ma lô ná địa, sa phộc hạ
OMVIMALA UDADHI SVÀHÀ
Tiếp nên tưởng biển đó
Phun núi Đại Tu Di
Lại tụng Chân Ngôn này
Qua bảy biến mới dừng
An A giả la, hồng.
OMACALA HÙM.
Lại tưởng trên núi báu
Tòa Sư Tử trang nghiêm
Minh đó tụng như sau
Cũng bảy biến mới dừng
AnA giả la, vị lệ, sa phộc ha.
OMACALA VÌRE SVÀHÀ.
Trên Tòa Pháp Sư Tử
Sen báu trăm ngàn cánh
Tươi tốt thơm tinh khiết
Tụng Mật Ngôn này là
An Ca ma la, sa phộc ha.
OMKAMALA SVÀHÀ.
Ở trong hoa sen đó
Có lầu gác mọi báu
Rũ treo phướng lụa đẹp
Lưới Võng Căng Thiết Ni
Tụng Chân Ngôn như sau
Bảy biến, tưởng tùy thành:
Ná mạc tát phộc đát tha nghiệt đế tỳ dụ, vĩ thấp phộc mộ khế tỳ dược, tát phộc tha khiếm, ô ná nga đế, sa phả lệ, hàm, nga nga ná kiếm, sa phộc ha.
NAMAH SARVA TATHÀGATEBHYAH VISVA MUKHEBHYAHSARVATHÀ KHAM UDGATE SPHARA HÌMAM GAGANAKAMSVÀHÀ.
Tiếp lại cầm lò hương.
Tụng Trị Lộ Minh là:
An Tô tất địa yết lị, nhập phộc lý đa, nan đa mộ đa duệ, nhập phộc la nhập phộc la, mãn đà mãn đà, ha nẵng ha nẵng, hồng, phát tra.
OMSUSIDDHI KARIJVALITANÀM TAMUTTAYE JVALA JVALA BANDHA BANDHA HANA HANA HÙM PHAT.
Trong không có Quan Kiện
Cái khóa của cửa ải
Và trừ điều chướng nạn
Tiếp kết Bảo Lạc xa
Mời thỉnh các Thánh Chúng
Một xe kèm quyến thuộc
Tùy ý mà phụng thỉnh
Hai tay cài bên trong
Duỗi tiến lực hai ngón trỏ vịn nhau.
Thiền Trí hai ngón cái vịn tiến lực hai ngón trỏ.
Vằn thứ nhất cạnh gốc
Mở cổ tay hết cỡ
Lưng ngón dính lòng tay
Tụng Chân Ngôn ba biến
Thành Thất Bảo Lạc Xa
An Đổ lỗ đổ lỗ, hồng.
OMTURU TURU HÙM.
Nhớ nơi Bản Tôn ngự
A Noa Ca Phộc Đề
Tưởng ngự Xa Lạc xong.
Bật Nhẫn Nguyện hai ngón giữa Thiền Trí hai ngón cái.
Hướng trong thành Thỉnh Khế.
Tụng Chân Ngôn như sau:
Nẵng ma tất để lị dã địa vĩ ca nam, tát phộc đát tha nghiệt đa nam. An Phộc nhật lãng nghĩ na dã, ca la sái dã, ế hệ duệ tứ.
Nếu Phụng Tống liền trừ bỏ chữ Ê hệ tứ bạc nga vãn, sa phộc hạ.
NAMAH STRIYADHVIKANAM SARVA TATHÀGATANÀMOM VAJRÀMGINIYA AKARSAYA EHYEHI BHAGAVAM SVÀHÀ.
Thánh Giả lên xe báu
Kim Cương giá ngự đến
Nên dùng Bộ Tâm Khế
Thỉnh giáng vào Đạo Trường
Hai tay cài bên trong
Thiền Ngón cái phải vào giữa tiến lực hai ngón trỏ.
Thành quyền, dựng trí độ ngón cái trái.
Mỗi Triệu, tụng Minh sau:
An Phộc nhật la địa lực, ế hế duệ tứ, bà nga vãn, phộc nhật la đặc lực Nếu Phụng Tống thời bỏ Ế hệ tứ Ehyehi và thêm Tán Sai Tán Sai Gaccha gaccha.
OM VAJRA DHRKEHYEHI BHAGAVAM VAJRA DHRK.
Nâng Khế lại nên chuyển
Tiếp duỗi độ nhẫn nguyện hai ngón giữa.
Tự nâng kèm tiến lực hai ngón trỏ.
Cùng cài trên Hữu Cư
Như mắt chuyển động chậm
Trừ diệt các điều chướng
Câu Chân Ngôn như sau
Chuyển bên phải ba vòng.
An Phộc nhật la câu lỗ đà, ma ha ma la, yết la yết la, thân na thân na, hồng, phát.
OMVAJRA KRODHA MAHÀ BALA KARA KARA, CCHINDHA CCHINDHA, HÙM PHAT.
Tiếp kết Kim Cương Võng
Thiền ngón cái phải vịn dưới gốc tiến ngón trỏ phải.
Trí ngón cái trái cũng vịn độ lực ngón trỏ trái.
Vằn thứ nhất cạnh gốc
Xưng Chân Ngôn như sau
Tường được lưới phủ dầy.
AnVĩ tắc phổ la nại la, khất xoa, phộc nhật la bán nhạ la, hồng phát.
OMVISPHURAD RAKSA VAJRA PAMJALA HÙM PHAT.
Hỏa Viện Mật Phúng Khế
Hai tay đều kèm duỗi
Dùng tuệ tay phải đè trên định tay trái
Duỗi thẳng độ thiền trí hai ngón cái
Chuyển bên phải ba vòng
Đều tụng Mật Ngôn sau
AnHa sa tăng nghĩ nễ, hồng, phát tra.
OMASAMAMGINI HÙM PHAT.
Vòng ngoài Tường Kim Cương
Hừng hực lửa uy mãnh
Thành giới bền chắc xong
Không thể làm tiêu hoại
Nên nâng bên gối phải
Bình nước thơm Ứ Già
Dâng ngang bằng vầng trán
Tụng Đại Tâm Chân Ngôn
An cần cầm dâng hiến
Thành rửa chân Thánh Chúng
Tâm cầu nguyện ước mong
Nơi đây bày tỏ hết
Hơi tẩy rửa bình rỗng
Để nước ngang bản vị
Liên Hoa Bộ như trước
Kết tam muội gia ấy
Nên cong đầu sáu độ sáu ngón tay.
Như thế sen hé nở
Tưởng làm cánh Kim Cương
Tụng Chân Ngôn ba lần:
An Phộc nhật la, vị la dã, sa phộc ha.
OMVAJRA VÌRAYA SVÀHÀ.
Như trước vận tưởng thành
Mọi áo, Tòa Thánh Chúng
Tiếp ngang tim cúng dường
Thềm nước có các hoa
Hái hoa không có chủ
Khắp hư không mười phương
Người, Trời, mây hương xoa
Mây hương đốt, đèn sáng
Dù, lọng với phướng, phan
Trống, nhạc, ca hát, múa
Võng lưới diệu, trân châu
Rũ treo các chuông báu
Phất trần trắng, vòng hoa
Mọi hương hoa vi diệu
Căng Yết Ni làm võng
Cây Bảo Vương Như Ý
Mây bếp trời, quần áo
Thơm tinh khiết mỹ diệu
Điểm tô lầu gác báu
Anh Lạc với mão Trời
Mây cúng dường như vậy
Tràn đầy hư không giới
Thành Tâm mà vận tưởng
Lại dùng Ấn Chân Ngôn
Nơi lực Thánh gia trì
Cùng hợp kho hư không
Chúng Thánh sẽ thọ dụng
Chân thật không có lạ
Mười ngón giao ngược nhau
Phải đè Trái, chắp tay
Nâng Ấn đặt trên đỉnh
Dùng Lâu Các Chân Ngôn
Tiếp dùng Mỹ Ngôn Am
Kim Cương Diệu Ca Tán:
Ma ha ma la gia, tán noa dã, vĩ nễ dã, la nhạ dã, nan nê ninh, vĩ nẵng dã ca, địa lị đa, nương dã. Na mạc câu lỗ đà dã, phộc nhật lị nễ.
MAHÀ BALÀYA CANDÀYA VIDYA RÀJÀYA DANDANE VINÀYAKA DHRKTÀ JNÀYA NAMAH KRODHÀYA VAJRINI.
Co Giới Phương hai ngón vô danh
Tiến Lực hai ngón trỏ
Chắp tay giữa trống không
Liền thành Bộ Mẫu Khế
Tụng minh, ý vắng lặng
Bảy biến hộ Bản Tôn.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Hiền Ngu - Phẩm Sáu Mươi Bảy - Phẩm ưu Ba Cúc đề
Phật Thuyết Kinh Nghi Quỹ đại Oai Nộ ô Sô Sáp Ma - Phần Một
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Ca Lê
Phật Thuyết Kinh Phật Bản Hạnh Tập - Phẩm Bốn Mươi Hai - Phẩm Ta Tỳ Da Xuất Gia
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội thứ Ba Mươi - pháp Hội diệu Huệ đồng Nữ