Phật Thuyết Kinh Thập Nhị Duyên Sinh Tường Thụy điềm Lành Của Mười Hai Nhân Duyên - Phần Một

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:17 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Thi Hộ, Đời Tống

PHẬT THUYẾT KINH

THẬP NHỊ DUYÊN SINH TƯỜNG

THỤY ĐIỀM LÀNH CỦA

MƯỜI HAI NHÂN DUYÊN

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Thi Hộ, Đời Tống  

PHẦN MỘT  

Tôi nghe như vậy!

Một thuở nọ, Đức Phật ngồi kiết già ở giữa đại chúng, tất cả đang cung kính ngồi vây quanh chiêm ngưỡng Đức Như Lai và trước.

Phật nói kệ:

Đảnh lễ Phật biển trí

Chánh biến tri chân thật

Quá khứ và vị lai

Diễn giảng pháp duyên sinh.

Thấy thế gian hư vọng

Điên đảo luân hồi khổ

Nghiệp phiền não vô biên

Xin Phật hãy giảng nói.

Bấy giờ, trong chúng hội, vô lượng trăm ngàn người, trời, bạch: Bạch Thế Tôn! Đại chúng hiện nay và cả đời vị lai đều thích nghe pháp thâm diệu. Cúi xin Thế Tôn hãy giảng nói.

Đức Phật nói: Lành thay! Lành thay! Các ông hãy lắng nghe cho rõ.

Vì các ông, ta sẽ giảng nói! Này các thiện nam! Ai muốn thấu rõ điềm lành của mười hai duyên sinh, nghĩa là từ vô minh đến lão tử, luân chuyển theo thứ lớp, tức là ở trong mười hai tháng đều có điềm lành nhưng lại khác nhau.

Bắt đầu từ tháng mười đến tháng chín. Lại từ ngày mùng một cho đến ngày mười lăm, so sánh điềm lành thì vui sướng và lo buồn rất nhiều chẳng phải một.

Này các thiện nam! Mười hai chi này bắt đầu từ tháng mười.

Bảo sa = mười, ma tẩy = tháng mùng một: Vô minh.

Mùng hai: Lão tử.

Mùng ba: Chi sinh.

Mùng bốn: Chi hữu.

Mùng năm: Chi thủ.

Mùng sáu: Chi ái.

Mùng bảy: Chi thọ.

Mùng tám: Chi xúc.

Mùng chín: Lục nhập.

Mùng mười: Danh sắc.

Mười một: Chi thức.

Mười hai: Chi hành.

Từ tháng mười một Ma khư = 11, ma tẩy = tháng mùng một: Chi hành.

Mùng hai: Vô minh.

Mùng ba: Lão tử.

Mùng bốn: Chi sinh.

Mùng năm: Chi hữu.

Mùng sáu: Chi thủ.

Mùng bảy: Chi ái.

Mùng tám: Chi thọ.

Mùng chín: Chi xúc.

Mùng mười: Lục nhập.

Mười một: Danh sắc.

Mười hai: Chi thức.

Từ tháng mười hai Phả la ngu na = mười hai, ma tẩy = tháng mùng một: Chi thức.

Mùng hai: Chi hành.

Mùng ba: Vô minh.

Mùng bốn: Lão tử.

Mùng năm: Chi sinh.

Mùng sáu: Chi hữu.

Mùng bảy: Chi thủ.

Mùng tám: Chi ái.

Mùng chín: Chi thọ.

Mùng mười: Chi xúc.

Mười một: Lục nhập.

Mười hai: Danh sắc.

Từ tháng giêng Tải đát la = Nhị hợp chánh, ma tẩy = tháng mùng một: Danh sắc.

Mùng hai: Chi thức.

Mùng ba: Chi hành.

Mùng bốn: Vô minh.

Mùng năm: Lão tử.

Mùng sáu: Chi sinh.

Mùng bảy: Chi hữu.

Mùng tám: Chi thủ.

Mùng chín: Chi ái.

Mùng mười: Chi thọ.

Mười một: Chi xúc.

Mười hai: Lục nhập.

Từ tháng hai Phệ xá khư = hai, ma tẩy = tháng mùng một: Lục nhập.

Mùng hai: Danh sắc.

Mùng ba: Chi thức.

Mùng bốn: Chi hành.

Mùng năm: Vô minh.

Mùng sáu: Lão tử.

Mùng bảy: Chi sinh.

Mùng tám: Chi hữu.

Mùng chín: Chi thủ.

Mùng mười: Chi ái.

Mười một: Chi thọ.

Mười hai: Chi xúc.

Từ tháng ba Nhĩ sắt trá = 3, ma tẩy = tháng mùng một: Chi xúc.

Mùng hai: Lục nhập.

Mùng ba: Danh sắc.

Mùng bốn: Chi thức.

Mùng năm: Chi hành.

Mùng sáu: Vô minh.

Mùng bảy: Lão tử.

Mùng tám: Chi sinh.

Mùng chín: Chi hữu.

Mùng mười: Chi thủ.

Mười một: Chi ái.

Mười hai: Chi thọ.

Từ tháng tư A sa sá = bốn, ma tẩy = tháng mùng một: Chi thọ.

Mùng hai: Chi xúc.

Mùng ba: Lục nhập.

Mùng bốn: Danh sắc.

Mùng năm: Chi thức.

Mùng sáu: Chi hành.

Mùng bảy: Vô minh.

Mùng tám: Lão tử.

Mùng chín: Chi sinh.

Mùng mười: Chi hữu.

Mười một: Chi thủ.

Mười hai: Chi ái.

Từ tháng năm Thất la phược na = năm, ma tẩy = tháng mùng một: Chi ái.

Mùng hai: Chi thọ.

Mùng ba: Chi xúc.

Mùng bốn: Lục nhập.

Mùng năm: Danh sắc.

Mùng sáu: Chi thức.

Mùng bảy: Chi hành.

Mùng tám: Vô minh.

Mùng chín: Lão tử.

Mùng mười: Chi sinh.

Mười một: Chi hữu.

Mười hai: Chi thủ.

Từ tháng sáu Bà nại la bà nại = sáu, ma tẩy = tháng mùng một: Chi thủ.

Mùng hai: Chi ái.

Mùng ba: Chi thọ.

Mùng bốn: Chi xúc.

Mùng năm: Lục nhập.

Mùng sáu: Danh sắc.

Mùng bảy: Chi thức.

Mùng tám: Chi hành.

Mùng chín: Vô minh.

Mùng mười: Lão tử.

Mười một: Chi sinh.

Mười hai: Chi hữu.

Từ tháng bảy A thấp phược dụ nhược = bảy, ma tẩy = tháng mùng một: Chi hữu.

Mùng hai: Chi thủ.

Mùng ba: Chi ái.

Mùng bốn: Chi thọ.

Mùng năm: Chi xúc.

Mùng sáu: Lục nhập.

Mùng bảy: Danh sắc.

Mùng tám: Chi thức.

Mùng chín: Chi hành.

Mùng mười: Vô minh.

Mười một: Lão tử.

Mười hai: Chi sinh.

Từ tháng tám Ca lị để ca = tám, ma tẩy = tháng mùng một: Chi sinh.

Mùng hai: Chi hữu.

Mùng ba: Chi thủ.

Mùng bốn: Chi ái.

Mùng năm: Chi thọ.

Mùng sáu: Chi xúc.

Mùng bảy: Lục nhập.

Mùng tám: Danh sắc.

Mùng chín: Chi thức.

Mùng mười: Chi hành.

Mười một: Vô minh.

Mười hai: Lão tử.

Từ tháng chín Ma lăng nga thi lị sa = chín, ma tẩy = tháng mùng một: Lão tử.

Mùng hai: Chi sinh.

Mùng ba: Chi hữu.

Mùng bốn: Chi thủ.

Mùng năm: Chi ái.

Mùng sáu: Chi thọ.

Mùng bảy: Chi xúc.

Mùng tám: Lục nhập.

Mùng chín: Danh sắc.

Mùng mười: Chi thức.

Mười một: Chi hành.

Mười hai: Vô minh.

Mỗi tháng ngày mười ba cũng như mùng ba.

Mỗi tháng ngày mười bốn như mùng bốn, ngày mười lăm mùng năm chuẩn theo lý cũng vậy.

Mùng một tháng mười năm Hợi thuộc chi vô minh.

Mùng một tháng mười một năm Tý thuộc chi hành.

Mùng một tháng mười hai năm Sửu thuộc chi thức.

Mùng một tháng giêng năm Dần thuộc chi danh sắc.

Mùng một tháng hai năm Mão thuộc chi lục nhập.

Mùng một tháng ba năm Thìn thuộc chi xúc.

Mùng một tháng tư năm Tỵ thuộc chi thọ.

Mùng một tháng năm năm Ngọ thuộc chi ái.

Mùng một tháng sáu năm Mùi thuộc chi thủ.

Mùng một tháng bảy năm Thân thuộc chi hữu.

Mùng một tháng tám năm Dậu thuộc chi sinh.

Mùng một tháng chín năm Tuất thuộc chi lão tử.

Chú thích: Chi hữu chuyển thuận, lâu ngày chảy ngược, còn tháng Hắc bạch, như kinh nói rõ.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần