Phật Thuyết Kinh Thất Câu đê Phật Mẫu Chuẩn đề đại Minh đà La Ni - Phần Hai
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Kim Cương Trí, Đời Đường
PHẬT THUYẾT KINH
THẤT CÂU ĐÊ PHẬT MẪU
CHUẨN ĐỀ ĐẠI MINH ĐÀ LA NI
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Kim Cương Trí, Đời Đường
PHẦN HAI
PHẬT NÓI PHÁP NIỆM TỤNG
THẤT CÂU ĐÊ PHẬT MẪU CHUẨN ĐỀ ĐÀ LA NI
Y theo bản Kinh Phạn có mười vạn Kệ Tụng. Nay Ta lược nói niệm tụng, quán hạnh, thứ tự cúng dường.
Nếu có Bật Sô Bhikṣu, Bật Sô Ni Bhikṣuṇī, Ô Ba Sách Ca Upāsaka, Ô Ba Tư Ca Upāsīka phát tâm bồ đề Bodhi citta, hành Hạnh Bồ Tát Bodhisatvacaryā, cầu mau ra khỏi sinh tử.
Trước tiên nên vào tam muội gia quán đỉnh đạo trường, thọ trì cấm giới bền chắc chẳng lui, yêu thích giới hạnh Bồ Tát Đại Thừa, nơi bốn uy nghi tu bốn vô lượng, phát bốn hoằng nguyện, cầu mau lìa tam đồ ba nẻo địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh. Đối nới tất cả sự nghiệp, tâm chẳng tán loạn thì mới có thể vào pháp môn bí mật này.
Phàm pháp niệm tụng cúng dường. Ở nơi cư trú đều nên tắm gội sạch sẽ, mặc áo mới sạch, tùy sức bày biện nghiêm sức Đạo Trường Pháp Đạo Trường ấy.
Nên lựa chọn Thắng Địa, Đông Tây Nam Bắc đều rộng bốn khuỷu tay làm Mạn Trà La hình vuông, đào sâu xuống dưới một khuỷu tay trừ bỏ các loại: Xương, đá, gạch, ngói, đất ác, tóc, lông, tro, than, trấu, cây nhiều gai, trùng, kiến… Dùng đất sạch tốt lấp đầy và nện chặt cho bằng phẳng. Lấy Cù Ma Di Phân trâu trắng ở núi Tuyết và đất tốt hòa chung với nước thơm xoa tô đất.
Nếu ở lầu gác, hoặc ở trên Điện thì y theo pháp Nê Đồ dùng bùn xoa tô. Nếu ở trong núi với nhà sạch tốt thì chẳng nên đào đất mà y theo trước xoa tô nghiêm sức. Liền giương Thiên Cái cái lọng Trời, bốn mặt treo phướng. Nếu có Tượng Bản Tôn Thất Câu Đê Phật Mẫu thì đặt yên trong Mạn Trà La hướng mặt về phương Tây.
Nếu không có Bản Tôn mà có các Tượng Phật, Xá Lợi với Kinh Điển Đại Thừa thì cúng dường cũng được. Mài Bạch Đàn Hương xoa tô làm Mạn Trà La có tám góc Bát Giác Mạn Trà La giống như trăng đầy hoặc tựa như hoa sen tám cánh.
Liền đem vật cúng mới sạch là vật khí bằng vàng, bạc, đồng đã tôi luyện Thục Đồng, Thương Khư Śaṅkha: Vỏ ốc, bối vỏ sò, ngọc, đá, đồ sứ, gỗ…chứa đầy các thức ăn uống với hương hoa tốt, đèn sáng, nước thơm Át Già tùy theo sức mà đặt bày cúng dường.
Nếu là Bật Sô, Bật Sô Ni. Trước tiên giữ giới hạnh rồi mới vào Đạo Trường, lại nên sám hối liền tự thề phát nguyện Thọ Giới.
Nếu là Bồ Tát tại gia, mới đầu vào cũng nên tự thề phát nguyện tùy theo sức, thọ Tam Quy, Ngũ Giới hoặc thường giữ tám Giới.
Nếu thường ba thời niệm tụng. Liền ở Tây Nam của Đạo Trường hướng về phương Đông, chí tâm chắp tay cúi năm vóc sát đất kính lễ Chư Phật Bồ Tát ở mười phương, chân thành vận tưởng tràn khắp hư không giới.
Liền quỳ gối phải sát đất, chắp tay, chí tâm sám hối: Từ vô thủy trở đi có bao nhiệu tội của thân khẩu ý. Nay đối trước Chư Phật Bồ Tát, Đệ Tử họ tên… xin phát lộ sám hối cho đến mọi loại công đức do viên mãn phước trí của Chư Phật Bồ Tát ba đời quá khứ, hiện tại, vị lai. Nay con xin tùy hỷ.
Liền an tâm quyết định ngồi theo thế kiết già hoặc bán già, trừ tất cả vọng tưởng, quán chúng sinh trong sáu nẻo từ vô thủy đến nay ở trong biển sinh tử bị luân hồi sáu nẻo. Nguyện đều phát tâm bồ đề, hành hạnh Bồ Tát, mau được ra khỏi.
Liền dùng dầu thơm xoa tay rồi kết Thủ Khế Tay Ấn. Lúc kết Khế thời dùng áo che tay đừng để người khác nhìn thấy. Trước tiên kết ba Bộ Tam Ma Gia Khế rồi kết các Khế.
Khế thứ nhất: Phật Bộ Tam Ma Gia Khế.
Tướng của Khế đó là: Đều ngửa tay phước trí hai bàn tay hơi co Đàn ngón út phải giới ngón vô danh phải nhẫn nhục ngón giữa phải bát nhã ngón út trái phương tiện ngón vô danh trái nguyện ngón giữa trái cùng trụ nhau. Tiến lực hai ngón trỏ đè lóng trên nhẫn nguyện hai ngón giữa, thiền trí hai ngón cái phụ bên cạnh tiến lực hai ngón trỏ liền thành.
Tụng Chân Ngôn là:
Án Đát tha nghiệt đổ phộc bá gia, sa phộc ha.
Tụng ba biến, đem khế bung trên đỉnh đầu. Liên Hoa Bộ, Kim Cương Bộ đều dựa theo đây.
Khế thứ hai: Liên Hoa Bộ Tam Ma Gia Khế. Hai phước trí hai bàn tay cùng hợp nhau. Giới ngón vô danh phải nhẫn ngón giữa phải tiến ngón trỏ phải phương tiện ngón vô danh trái nguyện ngón giữa trái lực ngón trỏ trái mỗi mỗi bung tán rồi hơi co lại. Sáu Ba la mật sáu ngón tay mở như hoa sen. Đàn ngón út phải tuệ ngón út trái thiền ngón cái phải trí ngón cái trái cùng dính nhau, cũng hơi co lại liền thành.
Tụng Diệu Ngôn là:
Án Bát đầu mâu phộc bá gia, sa phộc ha. Tụng ba biến.
Khế thứ ba: Kim Cương Bộ Tam Ma Gia Khế. Úp phước bàn tay trái ngửa trí bàn tay phải thiền ngón cái phải bát nhã ngón út trái đàn ngón út phải trí ngón cái trái cùng cài nhau, liền thành.
Tụng Diệu Ngôn là:
Án Phộc chiết lỗ bà bá gia, sa phộc ha. Tụng ba biến.
Khế thứ tư: Chuẩn Đề Phật Mẫu Căn Bản Thân Khế.
Tướng của Khế đó là: Trước tiên đem hai ngón út, hai ngón vô danh cùng cài chéo nhau trong lòng bàn tay. Dựng thẳng hai ngón giữa cùng dính đầu ngón, hai ngón trỏ phụ bên cạnh lóng trên của hai ngón giữa, hai ngón cái đều phụ bên cạnh hai ngón trỏ liền thành.
Diệu Ngôn, tụng Căn Bản Đà La Ni Tụng bảy biến, đưa Khế bung tán trên đỉnh đầu. Dùng các Khế bên dưới kết thành, đè chạm Ấn xong cũng đều nên bung trên đỉnh đầu.
Khế thứ năm: Tịch Trừ Nhất Thiết Thiên Ma Ác Quỷ Thần Đẳng Khế.
Khế ấy: Trước tiên đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út và ngón cái của tay phải nắm ngón giữa, ngón vô danh, ngón út của tay trái. Tiếp đem ngón cái trái nắm trên móng của ba ngón giữa, vô danh, út của tay trái rồi hợp thành quyền, đem hai ngón trỏ cùng dính đầu ngón, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Câu lỗ đa na, hồng, nhạ.
Tụng một biến, đem Khế chuyển quanh thân theo bên phải. Làm như thế ba lần.
Khế thứ sáu: Kết Địa Giới Quyết Khế.
Tướng của Khế đó là: Đem hai ngón giữa, hai ngón vô danh cùng cài chéo nhau trong lòng bàn tay, bên phải đè bên trái, co ngón trỏ trái như móc câu, dựng thẳng ngón trỏ phải. Khiến hai ngón cái, hai ngón út cùng dính mặt ngón, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chuẩn nễ, nê, chỉ la dã, sa phộc ha.
Tụng một biến, đem ngón cái của Khế chạm đất một như thế đóng cọc. Làm ba lần rồi nghỉ.
Khế thứ bảy: Kết Tường Giới Khế.
Tướng của Khế là: Dựa theo Quyết Khế lúc trước, đem ngón trỏ phải co như móc câu, dựng thẳng ngón trỏ trái, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chuẩn nễ, nê, bát la ca la gia, sa phộc ha.
Tụng ba biến, đưa Khế quơ theo bên phải ba vòng.
Khế thứ tám: Kết võng khế. Khế đó dựa theo tường khế, mở ngửa dính nhau, ngón cái phải vịn đầu ngón trỏ trái, ngón cái trái vịn đầu ngón trỏ phải, ngón út y như cũ cùng trụ nhau, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chuẩn nể, nê, bán nhạ la, sa phộc ha.
Tụng ba biến, đưa Khế tùy theo mặt trời quơ ba lần.
Khế thứ chín: Kết Ngoại Hỏa Viện Đại Giới Khế.
Khế đó: Dùng tay trái đè kín lưng tay phải, trùng nhau. Dựng thẳng hai ngón cái cùng cách nhau khoảng hai thốn, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án A tam ma nghĩ nễ, hàm, sa phộc ha.
Tụng ba biến, đưa Khế chuyển bên phải ba lần.
Khế thứ mười: Kết Xa Lạc Ấn.
Tướng của Khế đó là: Trước tiên, hai tay hướng vào bên trong cùng cài chéo nhau, bên phải đè bên trái. Liền ngửa mở lòng bàn tay, duỗi thẳng hai ngón trỏ dính đầu ngón, đưa hai ngón cái bật đầu hai ngón giữa, đưa qua đưa lại, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án đổ lô, đổ lô, sa phộc ha.
Kết Khế này, Tâm tưởng trong Tập Hội ở cung Trời A Ca Ni Sắt Tra.
Akaniṣṭha: Sắc Cứu Cánh mười Địa Bồ Tát vây quanh Đức Tỳ Lô Giá Na Như Lai Vairocana tathāgata. Thỉnh Chuẩn Đề Phật Mẫu ngồi trên Xa Lạc bảy báu trang nghiêm. Trên Xa Lạc có tòa hoa sen trắng, trên Tòa có hình tượng như mong cầu. Trong Tâm tưởng niệm như ở ngay trước mắt. Liền tụng Diệu Ngôn ba biến.
Khế thứ mười một: Kết Nghinh Thỉnh Thánh Giả Khế. Dựa theo Đệ Nhất Căn Bản Khế lúc trước đưa hai ngón cái qua lại, triệu mời ba lần, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chiết lệ, chủ lệ, chuẩn đề, ê hế duệ tứ, bạc già phộc để, sa phộc ha.
Kết Khế này, tưởng Thánh Giả từ trên Xa Lạc đi xuống đến Đạo Trường trên tòa sen trắng. Liền tụng diệu ngôn ba biến.
Khế thứ mưới hai: Kết Liên Hoa Tòa Khế. Dựa theo Căn Bản Khế lúc trước, kèm hai ngón cái hướng về thân mở thẳng, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Ca ma la, sa phộc ha.
Kết Khế này, Tâm tưởng trong Đạo Trường có mọi loại lưới báu, trên Tòa Sư Tử nở sen trắng, an đặt Thánh Giả trên hoa sen. Liền tụng Diệu Ngôn ba biến.
Khế thứ mười ba: Kiết Át Già Khế. Dựa theo Căn Bản Khế lúc trước, đem hai ngón cái đều vịn dưới cạnh lóng thứ nhất ở gốc ngón trỏ, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chiết lệ, chủ lệ, chuẩn đề, át kiềm, bạc già phộc để, bát la để sai, sa phộc ha.
Khế thứ mười bốn: Kết Táo Dục Khế Dựa theo Át Già Khế lúc trước, đem hai ngón cái đều vịn cạnh lóng giữa của hai ngón giữa, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chiết, sa phộc ha.
Khế thứ mười lăm: Kết Đồ Hương Khế.
Dựa theo Căn Bản Khế lúc trước, để hai ngón cái nắm dính lóng dưới của ngón trỏ phải, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Lệ, sa phộc ha.
Khế thứ mười sáu: Kết Hoa Man Khế.
Dựa theo Căn Bản Khế lúc trước, để hai ngón cái để cạnh lóng dưới của ngón trỏ trái, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chủ, sa phộc ha.
Khế thứ mười bảy: Kết Thiêu Hương Khế. Dựa theo Căn Bản Khế lúc trước, co ngón trỏ phải vịn đầu hai ngón cái, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Á Lệ, sa phộc ha.
Khế thứ mười tám: Kết Cúng Dường Ẩm Thực Khế. Dựa theo Căn Bản Khế lúc trước, đem ngón trỏ trái vịn đầu hai ngón cái, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án Chuẩn, sa phộc ha.
Khế thứ mười chín: Kết Đăng Khế.
Dựa theo Căn Bản Khế lúc trước, đem hai ngón trỏ đều vịn đầu hai ngón cái, liền thành.
Diệu Ngôn là:
Án, đề, sa phộc ha.
Nhóm Đồ Hương Khế bên trên, mỗi mỗi đều dùng khế chạm vào trên sắc vật thật rồi cúng dường
Khế thứ hai mươi: Kết Bố Tự Khế.
Tướng của Khế đó là: Đưa hai ngón giữa, hai ngón vô danh hướng vào bên trong cùng cài chéo nhau. Kèm dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón trỏ, hai ngón út cùng dính đầu ngón, liền thành.
Kết Thủ Khế này thành, liền tưởng thân của mình giống như Thích Ca Như Lai ~sākya muṇi tathāgata với ba mươi hai tướng tốt tám mươi loại tùy hình đẹp, thân tỏa ánh hào quang màu vàng tía Tử Ma Kim Sắc. Tưởng xong, dùng Thủ Khế Tay Ấn chạm trên đầu an chữ Án OṂ, chạm mắt an chữ Chiết Ca mỗi mỗi y theo thứ tự chữ cho đến đầy đủ và dùng Khế chạm bày.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Bát Nhã Ba La Mật - Phẩm Bảy - Phẩm Tam Giả
Phật Thuyết đương Lai Biến Kinh
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Mười Năm - Phẩm Biện đại Thừa - Phần Bốn
Phật Thuyết Kinh Trung Bộ - ðại Kinh Sư Tử Hống - Phần Sáu - Năm Sanh Thú Và Siết Bàn
Phật Thuyết Kinh Pháp Tập Yếu Tụng - Phẩm Bảy - Phẩm Tu Thiện
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Mười Ba - Phẩm Ma Ha Tát - Phần Một