Phật Thuyết Kinh Trí Cự đà La Ni
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Đề Vân Bát Nhã, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH TRÍ CỰ ĐÀ LA NI
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư
Đề Vân Bát Nhã, Đời Đường
Như vậy tôi nghe!
Một thời Đức Phật ngự trong cung Nhật Nguyệt cùng với vô lượng chúng Đại Bồ Tát đến dự. Phổ Hiền Bồ Tát, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đà La Ni Tự Tại Vương Bồ Tát, Chấp Kim Cương Bồ Tát. Bồ Tát Ma Ha Tát của nhóm như vậy đều là Bậc Thượng Thủ.
Bấy giờ, phương Đông có Đức Phật Hiệu là Trí Cự Như Lai, phương Nam có Đức Phật Hiệu là Kim Quang Tụ Như Lai, phương Tây có Đức Phật Hiệu là Thật Ngữ Như Lai, phương Bắc có Đức Phật Hiệu là Lôi Âm Vương Như Lai đều từ nước của mình đi đến Hội này.
Khi ấy, Đức Thế Tôn cùng các Như Lai với chúng Bồ Tát đều ở trong lầu quán Kim Tràng, đều ngồi trên Tòa Sư Tử Bảo Nghiêm.
Thời Nhật Nguyệt Thiên Tử đi đến nơi Đức Phật ngự, cúi đầu lể kính Chư Phật Bồ Tát, dùng mọi vật màu nhiệm để cúng dường.
Cúng dường xong lui về ngồi một bên rồi cùng nhau bạch rằng: Làm sao chúng con từ chỗ của các Như Lai với Bồ Tát để được phát khởi Nhất Thiết Chúng Sinh Quang Minh Phá Chư Am Mãn Thập Phương Trí Cự Đà La Ni đây?
Dùng sức của Đà La Ni đó sẽ khiến chúng con vì chúng sinh mà làm ngọn đuốc sáng lớn. Nói lời đó xong.
Các Như Lai với chúng Bồ Tát ấy liền cùng nhau đồng thanh mà nói Chú là:
1. Sa dã thế đàm.
2. Chước sô đạt đà.
3. Chước sô bát la bà.
4. Đỗ la mễ tha.
5. Ca la tha.
6. Y thế thán sa.
7. Tô la tra.
8. Tô la tha.
9. Tô thượng đá sa.
10. Nhất thán sa.
11. Bệ la tỳ la bát nị.
12. Già lỗ một đát nễ.
13. A la nị, a la nị.
14. Ca la bát nị, ca la bát nị.
15. Đốt lỗ đỗ tư, đốt lỗ đỗ tư.
16. Đà tô để, đà tô để.
17. Địa lệ, địa lê.
18. Độ lỗ, độ lỗ.
19. Độ la. Độ la.
20. Ca la, ca la.
21. Tất tha sa, tất tha sa.
22. Kỳ ly, ký la.
23. Kỳ la bá gia.
24. Đỗ tô, đỗ tô.
25. Tốn đỗ tốn bồ.
26. Tất tha tô, án đát tô.
27. Ê thát tô, y thát sa bát nị.
28. Dĩ thọ lê.
29. Đề tô lê.
30. Yết la yết la.
31. Cát lê, cát lê.
32. Khuất lỗ, khuất lỗ.
33. Khất ma, khuất ma.
34. Yết ma, yết ma, yết ma bát nị.
35. Kế lỗ, kế lỗ.
36. Kê la bát nị.
37. Yết ca lê, yết ca lê.
38. La lỗ bột đê.
39. Đồ lỗ đê, Ma Ha đồ lỗ đê.
40. Yết la, yết la.
41. Cát lý, cát lý.
42. Tất trụ tư, tất trụ tư.
43. Tha tô, tha tô.
44. Ha tô, ha tô.
45. Ha sa bát nị.
46. Táp bà ha.
1. Đát điệt tha.
2. Đồ na trưng, Ma Ha đồ na trưng.
3. Tốt lỗ, tốt lỗ.
4. Táp bà ha.
5. Thú cật la, tỳ thú đạt nễ.
6. Đát la, đát la.
7. Táp bà ha.
8. Thụ để bát la địa bề.
9. Đốt lô, đốt lô.
10. Táp bà ha.
11. Bát đàm ma, ma lý nễ.
12. Tát đỏa hạt la đa, bột đề.
13. Hộ lô, hộ lô.
14. Tát bà ha.
15. Tát đỏa bột đề.
16. Tát đỏa lô yết nễ.
17. Đốt lô, đốt lô.
18. Táp bà ha.
19. Lạc sát noa, át chất đê.
20. Đỗ mang bát lợi ha lê.
21. Khất lô, khất lô.
22. Táp bà ha.
23. Đà la, đà la, Ma Ha đà la.
24. Đà la, đà la.
25. Đà la diễn để duệ.
26. Tát bà ha.
27. Tô bạt lại đê.
28. Tô đáp bề.
29. A bát la để ha đa, bột đề.
30. Đà la, đà la.
31. Đà la diễn để duệ.
32. Táp bà ha.
33. Nam Mô nhưỡng nô ốt ca tả, đát tha yết đa tả.
34. Nam Mô tô bạt la noa bát la bà củ tra nật bà tát tả, đát tha yết đa tả.
35. Nam Mô tát đỏa bà địa na, đát tha yết đa tả.
36. Nam Mô tỳ sáp ma tỏa la yết thị đa, át la thị biều, đát tha yết đế biều.
37. Tất điện đô mạn đát la, bát đà nễ.
38. Táp bà ha.
Bấy giờ, Phổ Hiền Bồ Tát bảo Nhật Nguyệt Thiên Tử rằng: Này các Thiên Tử! Đà La Ni này do tám mươi tám ức Chư Phật Như Lai vì muốn lợi ích cho các chúng sinh nên đã diễn nói.
Các Thiên Tử! Hoa Ưu Đàm Bát còn có thể dễ xuất hiện, chứ Đà La Ni này rất khó hiện ra.
Các Thiên Tử! Chư Phật ra đời còn có thể dễ gặp chứ được gặp Đà La Ni này thì rất khó khăn. Đà La ni này còn có thể dễ được chứ người trì tụng rất khó chuyển được Pháp này.
Này các Thiên Tử! Nếu muốn cứu bạt người gây tạo năm tội nghịch phỉ báng chính, kẻ đang chịu khổ nơi địa ngục A tỳ thời có thể ở chốn nhàn tịnh, xoa tô đất ấy, tùy sức bày biện mọi thứ hương hoa để làm cúng dường.
Ở trong hai mươi mốt ngày, ngày đêm sáu thời, tụng Đà La Ni Chú này. Dùng sức uy thần của Đà La Ni đó khiến cho địa ngục A tỳ ứng thời bị phá hoại thành trăm ngàn phần, chúng sinh trong đó liền được giải thoát.
Huống chi có người ở chốn nhân gian mà được nghe! Nên biết ngưới đó là tức nơi hộ niệm của Chư Phật với Bồ Tát chúng ta. Các Thiên Tử đối với điều đã nói này, đừng sinh nghi hoặc.
Đức Phật nói Kinh này xong thời chúng Nhật Nguyệt Thiên vui vẻ phụng hành.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Bồ Tát Anh Lạc Hiện Tại Báo - Phẩm Ba Mươi - Phẩm Ba đường, Ba Thừa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Bảo Vũ - Phần Mười Hai
Phật Thuyết Kinh Bất Không Quyến Sách Thần Biến Chân Ngôn - Phẩm Mười - Phẩm Hộ Ma An ổn
KINH ĐỊA TẠNG BỒ TÁT BỔN NGUYỆN - QUYỂN THƯỢNG ( Phẩm thứ tư)
Phật Thuyết Kinh đạo Thần Túc Vô Cức Biến Hóa - Phần Mười Một
Phật Thuyết Kinh ưu Bà Tắc Giới - Phẩm Hai Mươi Năm - Nhẫn Nhục Ba La Mật