Phật Thuyết Kinh Tỳ Sa Môn Thiên Vương

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:03 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Bất Không, Đời Đường

PHẬT THUYẾT KINH

TỲ SA MÔN THIÊN VƯƠNG

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bất Không, Đời Đường

 

Bấy giờ Tỳ Sa Môn Thiên Vương Vaiśravaṇāya deva rāja ở trước Đức Phật, chắp tay bạch Phật rằng: Thế Tôn! Con vì lợi ích an vui, tài bảo giàu có, hộ trì cho chúng hữu tình ở đời vị lai, nên nói Tự Chân Ngôn Chân Ngôn của mình, Chân Ngôn này của con như báu Chân Đà Ma Ni Cintā mani: Ngọc Như Ý hay mãn mọi nguyện. Xin Đức Thế Tôn nghe rồi hãy hứa cho con nói.

Đức Phật bảo: Lành thay! Lành thay Thiên Vương! Ông hay thương nhớ hữu tình, ông cứ theo ý mình mà nói.

Khi ấy Tỳ Sa Môn Thiên Vương vui vẻ vô lượng, liền ở trước Đức Phật, nói Tâm Chân Ngôn Citta mantra là:

Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã nẵng mô phệ thất la ma noa dã Ma Ha la nhạ dã tát phộc tát đát phộc nẵng ma xá bả lý bố la noa dã tất địa ca la dã tô khiên ná ná dã đát sa một nẵng tắc cật lý đát phộc y hàm, phệ thất la ma noa, hột lý nãi dã ma sao đa dĩ sái nhĩ tát phộc tát đát phộc, tô khư phộc hám đát nễ dã tha Án tất địa, tất địa, tô mẫu, tô mẫu tả tả tả tả tả la, tả la sa la, sa la yết la, yết la chỉ lý, chỉ lý củ lỗ, củ lỗ mẫu lỗ, mẫu lỗ chủ lỗ, chủ lỗ sa đà dã át tham ma ma ninh để dã, mạt tha nỗ bà phộc, sa phộc hạ phệ thất la ma noa dã, sa phộc hạ đà nẵng ná dã, sa phộc ha ma noa la tha bả lý bố la ca dã, sa phộc hạ.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMO VAIŚRAVAṆĀYA MAHĀ RĀJĀYA.

SARVA SATVĀNĀM ĀŚĀ PARIPŪRAṆĀYA SIDDHI KARĀYA.

SUKHA DADĀYA TASMAI NAMAḤSKṚTVA.

ĪMĀṂ VAIŚRAVAṆĀ HṚDAYAM ĀVARTTA IṢYA MI SARVA.

SATVA SUKHĀ VAHAṂ.

TADYATHĀ: OṂ SIDDHI SIDDHI SUMU SUMU CA CA CA CA.

CARA CARA SARA SARA KARA KARA KIRI KIRI KURU KURU MURU MURU CURU CURU SĀDHAYA ARTHAṂ MAMA NITYA MATHANO BHĀVA SVĀHĀ.

VAIŚRAVAṆĀYA SVĀHĀ.

DHANADĀYA SVĀHĀ.

MANORATHA PARIPŪRAKĀYA SVĀHĀ.

Bản khác ghi nhận Tỳ Sa Môn Thiên Vương Căn Bản Chú là:

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMO VAIŚRAVAṆA MAHĀ RĀJĀYA, SARVA SATTVĀNĀṂ ĀŚĀPARIPŪRAṆĀYA, SIDDHI KARĀYA, SUKHĀDADĀYA. TASĀN NAMASKṚTVA ĪMĀṂ VAIŚRAVAṆA HṚDAYA MĀVARTA IṢYĀMI.

SARVA SATTVA SUKHĀ VAHAṂ.

TADYATHĀ: OṂ SIDDHI SIDDHI, ŚUMU ŚUMU, CAṆḌA CAṆḌA, CARA CARA, SĀRA SĀRA, KARA KARA, KIRI KIRI, KURU KURU, MURU MURU, CURU CURU, SĀDHAYA ARTHAṂ MAMA, NITYA MANATHO.

BHĀVA SVĀHĀ.

VAIŚRAVAṆĀYA SVĀHĀ.

DHANADĀYA SVĀHĀ.

MANORATHA PARIPŪRAKĀYA SVĀHĀ.

Bấy giờ, Tỳ Sa Môn Thiên Vương nói Chân Ngôn này xong, liền bạch Phật rằng: Thế Tôn! Nay con nói về pháp thọ trì Chân Ngôn.

Trước tiên nên lấy An Tất Hương, Bạch Đàn Hương, Long Não Hương, Đa Diệp La Hương, Huân Lục Hương, Tô Hợp Hương, hoà các thứ Hương này cúng dường con là Tỳ Sa Môn Thiên Vương.

Nếu Nghinh Thỉnh thì kết Căn Bản Ấn, đưa hai ngón trỏ hướng về thân mình triệu ba lần.

Liền tụng Chân Ngôn bảy biến rồi buông Ấn trên đỉnh đầu.

Đát nễ dã tha nẵng mô phệ thất la ma noa dã nẵng mô đà nẵng ná dã đà mật thấp phộc la dã A diệp tha diệp tha A bả lý nhĩ đa, đà mật thấp phộc la bát la ma ca lỗ nê ca tát phộc tát đáp phộc hứ đa tức đa ma ma, đà nẵng ma noa, bát la duệ tha sa phộc diễm ma diệp tha, sa phộc hạ.

TADYATHĀ: NAMO VAIŚRAVAṆĀYA.

NAMO DHANADĀYA DHANEŚVARĀYA.

AKARṢA AKARṢA APARIMITA DHANEŚVARA PARAMAKĀRUṆIKA SARVA SATVA HĪTA CITTA MAMA DHANA MANU PRAYACCHA SVAYAṂ AKARṢA SVĀHĀ.

Bản khác ghi nhận Nghinh Thỉnh Tỳ Sa Môn Thiên Vương Chân Ngôn là:

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMO VAIŚRAVAṆĀYA.

NAMO DHANADĀYA DHANEŚVARĀYA.

ĀGACCHA ĀGACCHA APARIMITA DHANEŚVARA PARAMA KĀRUṆIKA, SARVA SATTVA HITA CITTA MAMA DHANA MANU PRAYACCHA SVAYAṂ ĀGACCHA SVĀHĀ.

Hành Giả niệm tụng thường không gián đoạn cho đến khi con của Tỳ Sa Môn Thiên Vương là Tán Nễ Sa?

śandika hiện hình đồng tử bảo người Trì Tụng rằng: Ngươi có việc gì mà triệu thỉnh cha của ta?

Người Trì Tụng đáp: Tôi vì cúng dường Tam Bảo, xin trao tài bảo cho tôi.

Trong khoảng khắc, Đồng Tử Tán Nễ Sa quay về nơi cư ngụ của Tỳ Sa Môn Thiên Vương nói với Vua cha rằng: Người Trì Tụng cầu các tài bảo để cúng dường, làm lợi ích cho hữu tình.

Tỳ Sa Môn Thiên Vương bảo Đồng Tử Tán Nễ Sa rằng: Ngày ngày con đưa 100 tiền vàng cho người Trì Tụng cho đến khi người ấy kết thúc tuổi thọ.

Đồng Tử Tán Nễ Sa ấy ngày ngày đưa một trăm tiền vàng cho người Trì Tụng và đặt tiền ở cạnh đầu người đó.

Tiền vàng ấy khác với loại Hương Khí. Trước tiên, nguyện đạt được việc ấy, trừ việc tự lấy dùng, ngoài ra nên hành xả thí chẳng nên chất chứa mà ôm ấp tính keo kiệt. Thường đối với tất cả hữu tình khởi tâm đại bi, đừng sinh ganh ghét. Ở nơi vắng lặng dùng hương hoa, thức ăn uống, đèn sáng thù thắng … như pháp cúng dường ba báu Phật, Pháp, Tăng, lại thêm suy tư không gián đoạn về Tỳ Sa Môn Thiên Vương và các quyến thuộc.

Do niệm ân đức, nên thường tụng bài tán Cát Tường để cho Thiên Vương ấy được các điều vui mừng tốt lành.

Nguyện cho Nam nữ quyến thuộc, nội ngoại thân nhân, Phụ Bât cho đến Sứ Giả, các Doanh Tòng và Quốc Giới hữu tình của Tỳ Sa Môn thảy đều được mười loại phước lợi mà Chư Phật đã khen ngợi ấy là:

1. Niềm tin trong sạch.

2. Giới.

3. Nghe.

4. Xả Buông bỏ.

5. Thọ nhận.

6. Tuệ.

7. Hình mạo.

8. Sức lực.

9. Biện tài.

10. Sắc, thanh, hương, vị, xúc, phú qúy tự tại. Ở trong Phật Pháp mở được mắt pháp, chứng đắc Thánh Quả, được Diệu Pháp Cam Lộ cũng được pháp ba mươi bảy phẩm trợ Phật Đạo.

Người Trì Tụng mỗi ngày tác Phát Nguyện như vậy thì Tỳ Sa Môn Thiên Vương liền sinh vui vẻ bảo Doanh Tòng Quyến Thuộc của mình rằng: Các ngươi thấy người Trì Tụng đó đối với ta rất cung kính thâm sâu.

Lại bảo với con là Tán Nễ Sa rằng: Người Trì Tụng hy vọng muốn thấy ta Tỳ Sa Môn Dạ Xoa Vương, muốn đóng cửa nẻo ác, ta khiến cho người ấy được đầy đủ mọi ý thắng nguyện, thọ vô lượng trăm ngàn tuổi, đắc được báu Như Ý, phép bay trên hư không, được An Đát La và kho tàng bị che dấu, ta khiến cho nam, nữ, Vua chúa kính yêu người ấy, cũng giải được ngôn ngữ của tất cả cầm thú, khiến được giàu có, vĩnh viễn xa lìa sự thiếu thốn nghèo khó.

Người Trì Tụng ấy thường ở ngày mồng 08 với ngày mười năm của kỳ Bạch Nguyệt śukla pakṣa: mười năm ngày đầu của tháng Apūryamāna pakṣa khiến thợ vẽ thọ tám giới, tắm gội, mặc áo mới sạch, lấy Bạch điệp vải lụa màu trắng chẳng cắt đứt mà vẽ Tượng. Trong màu sắc ấy chẳng dùng keo nấu bằng da thú.

Chính giữa vẽ Đức Phật Thích Ca Mâu Ni Śākya muṇi tác tướng Thuyết Pháp. Bên phải Đức Phật vẽ hình Cát Tường Thiên Nữ Śrī devī với con mắt rộng dài, dung mạo tịch tĩnh, đầu đội mão Trời, Anh Lạc, vòng xuyến đeo ở cánh tay trang nghiêm thân ấy, tay phải tác Thí Nguyện Thủ, tay trái cầm hoa sen hé nở.

Vẽ Tượng xong, ở nơi thanh tĩnh, an Tượng, cúng dường, dùng hương xoa dầu thơm vòng hoa, hương đốt, thức ăn uống, đèn sáng… cúng dường Đức Phật với Cát Tường Thiên Nữ.

Người thọ trì chẳng nên đem tâm kém cỏi mà sinh sự sợ hãi, nên dùng tâm quyết định như pháp tụng Chân Ngôn của Cát Tường Thiên Nữ này là:

Nẵng mô thất lý già nẵng dã nẵng mô phệ thất la ma noa dã ma hạ dược khất sái, la nhạ địa la nhạ dã Nẵng mạc thất lý dạ duệ ma hạ nễ phệ đát nễ dã tha Án đát la, đát la đốt lỗ đốt lỗ tô sắt khu, tô sắt khu ma nê ca nẵng ca mười phộc nhật la phệ nữ lý dã mục cật đa nẵng ma lăng cật lữ đa Bộc tát phộc tát đát phộc hứ đa ca ma phệ thất la ma noa thất lý dã nê vĩ mạt lạp tỳ ngu hề hứ cụ la noa, cụ la noa Ma sa, ma sa nại la xả dã, tất địa ná ná hứ minh nại la xả nẵng ca ma tả nại la xả nam bát la hạ la hạ la ná dã ma nhược, sa phộc hạ.

NAMO ŚRĪ GAṆĀYA.

NAMO VAIŚRAVAṆĀYA MAHĀ AKṢA RĀJA ADHIRĀJĀYA.

NAMAḤ ŚRĪYĀYE MAHĀ DEVI.

TADYATHĀ: OṂ TĀRA TĀRA TURU TURU ŚĀSTRA ŚĀSTRA.

MAṆI, KANAKA, VAJRA, VAIḌURYA, MUKTĀ, NĀMA ALUṂKṚTA BHUḤ SARVA SATVA HĪTA.

KĀMA, VAIŚRAVAṆA, ŚRĪYA DEVI MĀLĀM VĪ EHYEHI GṚHṆA GṚHṆA MASA MASA DARŚAYA SIDDHI DĀDĀ HĪME DARŚANA KĀMĀṢYA DARŚANĀṂ PRAKRADĀYA MAṆA SVĀHĀ.

Bản khác ghi nhận Thỉnh Tỳ Sa Môn Hiện Thân Chân Ngôn là:

NAMAḤ ŚRĪ GHAṆĀYA.

NAMO VAIŚRAVAṆĀYA MAHĀ YAKṢA RĀJĀDHIRĀJĀYA.

NAMAḤ ŚRĪYĀYE MAHĀ DEVĪYE.

TADYATHĀ: OṂ TARA TARA, TURU TURU, MĀRA MĀRA, SUṢṬHU.

SUṢṬHU, HĀNA HĀNA, MAṆI KANAKA VAJRA VAIḌŪRYA MUKTĀNĀṂ ALAṂKRTA ŚARĪRAPŪ SARVA SATTVA HITA KĀMA VAIŚRAVAṆA.

ŚRĪYA DEVĪ VARADAYA EHYEHI MĀVILAMBAṂ GHŪRṆA GHŪRṆA,

MĀRṢA MĀRṢA, DARŚAYA SIDDHI DADĀHIME, DARŚANA KĀMASYA DARŚANAṂ PRAHLĀDAYA NAMAḤ SVĀHĀ.

Bấy giờ, Tỳ Sa Môn Thiên Vương thấy người Trì Tụng Chân Ngôn này và cúng dường Đức Như Lai thì thương mến Hành Giả. Liền hiện thành thân Đồng Tử hoặc hình Cư Sĩ, tay phải cầm báu Như Ý, tay trái cầm cái rương vàng, dung mạo tịch tĩnh đi đến trước Tượng.

Lễ Phật xong, bảo Hành Giả rằng: Nay ngươi muốn cầu nguyện gì nơi Ta?

Vì muốn vào hang A Tu La ư?

Vì cầu kho tàng bị che lấp ư?

Vì cầu lửa, nước, bạc bị che khuất ư?

Vì cầu An Đát La Nhạ kính ái ư?

Vì muốn thành tựu Hùng Hoàng ư?

Vì muốn thành tựu thuốc An Thiện Na ư?

Vì muốn thành tựu Trì Minh ư?

Vì muốn thành tựu phép bay trên Hư Không ư?

Vì mưốn thọ mệnh một Đại Kiếp ư?

Nếu nguyện cầu theo mọi loại như vậy, thảy hay thành tựu.

Người Trì Minh bạch với Tỳ Sa Môn Thiên Vương rằng: Nguyện cho tôi thông đạt tất cả xứ, đạt được vàng bạc vô tận, danh xưng, phước đức, thọ mệnh vô lượng kiếp, bay trên hư không, biến hóa, các loại Du Già Tự Tại.

Tỳ Sa Môn nói: Tùy theo ước nguyện của ngươi khi ấy.

Tỳ Sa Môn Thiên Vương muốn làm rõ nghĩa đó lần nữa, nên nói Kệ Gāthā là:

Giả sử có Nhật Nguyệt

Trên không rơi xuống đất

Hoặc đại địa nghiêng lật

Thà có việc như vậy

Chẳng nên sinh chút nghi

Pháp này dễ thành tựu

Chẳng mượn nơi trai giới

Lợi ích kẻ nghèo túng

Tất cả người cung kính

Đến khi hết thọ mệnh

Tỳ Sa Môn gia trì

Mau lìa các ách nạn

Tướng Dược Xoa vệ hộ

Thường tùy người thọ trì

Nếu hay trì giáo này

Các nguyện đều thành tựu

Nhanh chóng như bắn tên

Các Vua kính người đó

Đạt được báu vô tận

Ngàn câu đê Koṭi Dược Xoa Yakṣa

Vệ hộ người Trì Tụng

Hay mãn các Thắng Nguyện

Giải thoát các nẻo ác

Nếu thấy Tỳ Sa Môn Vaiśravaṇa

Câu Vĩ La Kubera, Tài Thí Dhanadāya

Đắc được trí tuệ lớn

Cho đến thiên nhãn thông

Thọ mệnh câu đê tuổi

Người có tâm ân trọng

Thọ kính giáo pháp này

Cần phải cầu thành tựu

Quyết định không có nghi

Nay, pháp hộ thân này

Đa Văn Thiên đã nói.

Do đây gia trì nên Chân Ngôn Thượng Tất Địa Liền tụng Hộ Thân Minh.

Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã Nẵng mô phệ thất la ma noa dã ma hạ la nhạ dã Đát nễ dã tha Án Lãng nga, lãng nga noản noa, noản noa củ noa củ nỗ ma hạ la nhạ sái khất sái, sái khất sái hàm mười tát mạo bát nại la phệ tỳ dược, sa phộc hạ.

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMO VAIŚRAVAṆĀYA MAHĀ RĀJĀYA.

TADYATHĀ: OṂ RAṄGA RAṄGA DAṆḌA DAṆḌA KUṆA KUṆI MAHĀ RĀJA RAKṢA RAKṢA MĀṂ SARVA UPADRAVEBHYAḤ.

SVĀHĀ.

Bản khác ghi nhận Hộ Thân Chân Ngôn là:

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMO VAIŚRAVAṆA MAHĀ RĀJĀYA.

TADYATHĀ: OṂ RAÑGHAS RAÑGHAS, KṢĪNA KṢĪNA, KṢUṆU KṢUṆU, SAVA SAVA, KARA KARA, MAHĀ VIKRAMA MAHĀ VIKRAMA, MAHĀ RĀJA, RAKṢA RAKṢA MĀṂ, SARVA UPADRAVEBHYAḤ SVĀHĀ.

Nay ta nói Căn Bản Ấn Mūla mudra, dùng hai tay, bên phải đè bên trái, cùng cài chéo nhau bên trong, dựng thẳng hai ngón vô danh sao cho các đầu ngón hợp nhau, co hai ngón trỏ như móc câu.

Nếu khi Nghinh Thỉnh thì hướng về thân mình triệu mời. Nếu khi Phát Khiển thì hướng ra ngoài bật phát.

Khi Niệm Tụng thì kết Ấn để ngay trái tim tụng biến, liền buông Ấn trên đỉnh đầu.

Tiếp nói về Cát Tường Thiên Nữ Ấn, chắp hai tay lại giữa rỗng, mở hai ngón trỏ hai ngón giữa hai ngón vô danh rồi co lại như hình hoa sen. Hợp cứng hai ngón cái, hai ngón út.

Khi Niệm Tụng thì để ngay trái Tim, tụng Chân Ngôn biến rồi buông Ấn trên đỉnh đầu.

Tỳ Sa Môn Thiên Vương Chú là:

Nam Mô bùi thước la bá noa tả Ma Ha hạt la xà tả thí tỳ sa bà ha thí bà bạt điệt lê, sa bà ha.

NAMO VAIŚRAVAṆAṢYA MAHĀ RĀJAṢYA ŚIVE SVĀHĀ.

ŚIVA BHADRI SVĀHĀ.

Bản khác ghi nhận Tỳ Sa Môn Thiên Vương Chú là:

NAMO VAIŚRAVAṆASYA MAHĀ RĀJASYA.

ŚIVE ŚIVAṂ VARADE SVĀHĀ.

Nếu Chú vào dầu sạch bảy biến, đem xoa lên chỗ nằm rồi xin tài vật, ắt được như ước nguyện.

Dịch âm Phạn Chú:

NAMO RATNA TRAYĀYA.

NAMO VAIŚRAMAṆĀYA MAHĀ RĀJĀYA, SARVA SATVĀNĀṂ ĀŚĀPARIPŪRAṆĀYA, SIDDHI KARĀYA, SUKANDANĀYA. TASMAI.

NAMAḤSKṚTVA ĪMĀṂ VAIŚRAMAṆĀ HṚDAYA MĀVARTTĀ IṢĀMI SARVA SATTVA SUKHĀ VAHAṂ.

TADYATHĀ: OṂ SIDDHI SIDDHI, SUSU SUSU, CA CA CA CA, CARA CARA, SARA SARA, KARA KARA, KIRI KIRI, KURU KURU, MURU MURU, CURU CURU, SĀDHAYA ARTHAṂ MAMA, NITYA MATHANO.

BHĀVA SVĀHĀ.

VAIŚRAMAṆĀYA SVĀHĀ.

DHANADĀYA SVĀHĀ.

MANORATHA PARIPŪRAKĀYA SVĀHĀ.

NAMAḤ ŚRĪ GAṆĀYA.

NAMO VAIŚRAMAṆĀYA MAHĀ YAKṢARĀJA ADHIRĀJĀYA.

NAMAḤ ŚRĪYĀYE MAHĀ DEVI.

TADYATHĀ: OṂ TĀRA TĀRA TURU TURU SUṢṬRA SUṢṬRA.

MAṆI, KANAKA, VAJRA, VAITŪRYA, MUKTI, NĀMA LUṂKṚTA BHŪḤ SARVA SATVA HĪTA KĀMA, VAIŚRAMAṆA, ŚRĪYA DEVĪ MĀLAṂ VĪ.

EHYEHI GUHṆA GUHṆA MASA MASA DRAŚAYA SIDDHI DĀDĀ.

HIME DRAŚANA KĀMĀSYA DRAŚANAṂ PRAHLĀDAYA MAṆAḤ SVĀHĀ.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần