Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Mười Tám - ô Xu Sa Ma Kim Cương Pháp ấn Chú Phẩm đại Thanh Diện Kim Cương Chú Pháp - Tập Một

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:18 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường

PHẬT THUYẾT

KINH ĐÀ LA NI TẬP

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

A Địa Cồ Đa, Đời Đường  

PHẦN MƯỜI TÁM

Ô XU SA MA KIM CƯƠNG PHÁP

ẤN CHÚ PHẨM ĐẠI THANH DIỆN

KIM CƯƠNG CHÚ PHÁP  

TẬP MỘT  

1. Đại Chú:

Chú là:

1. Na mô la đá na đá la dạ gia.

2. Na mô thất chiên trà bạt chiết la ba noa duệ.

3. Na mô ni lam bà la bạt chiết la bà noa.

4. Ma ha dược xoa tây na bát đa duệ.

5. Đa điệt tha.

6. Hằng hà ni đề bà, lô câu bắc xu.

7. Bột đặc câu trí na.

8. Duật đa thất đa sa ha.

8. Sa đa la.

10. A nhục cự nhương đế.

11. Tì cát đái.

12. Đặng sắt trá la.

13. Ca la la, lô phi.

14. Ưng già la, thí tì thất xa.

15. Sa na già la gia.

16. Cồ la na già gia.

17. Bà tố khê, tì phô sắt đa, già la, na già gia.

18. Cát sắt đa duệ, dã nho.

19. Tì, bề đa gia.

20. Thụy lợi đa, bà thừa.

21. Cự, ma cụ trá.

22. Tăng câu chất đa, trác.

23. Hà la la, trá trá, trá trá duệ.

24. Đặc thiết, sa đái.

25. Đặc a đặc, lô sắt trá la.

26. Cát lợi đan đa, lô ba gia.

27. Tì thù, thập bà gia.

28. Mưu hô đà la gia.

29. Na nhã ca, bạc xoa na gia.

30. Đế lý lô ca da.

31. Bà dăng ca la gia.

32. Sa bà na, ca da.

33. Mật đô ca la gia.

34. Ất dựng, hằng hà ni.

35. Đề bà, lô câu bắc xu.

36. Tỳ địa, bà già, tỳ địa.

37. Bạc sắt đa, phật địa.

38. A ba đa gia, thao di.

39. Đa điệt tha.

40. Hổ hồng, hổ hồng, hổ hồng, phất phất phất phất.

41. Na già, tỳ đà la, na gia, phất.

42. Na câu, ô tha đà na gia, phất.

43. Ni lam bà tát la na gia, phất.

44. Hồ lô ma ha ni na gia, phất.

45. Cung bàn trà, ô tha đà, na gia, phất.

46. Phạt lễ đa, tỳ xá già, na xá na gia, phất.

47. Dược xoa, tỳ xá già, na xá na gia, phất.

48. Hổ hồng, hổ hồng, hổ hồng, phất phất phất.

49. A bát lợi để ha đa, bà la.

50. Đế lý lô ca.

51. Bà dăng ca la.

52. Thất chiên trà, bạt chiết la ba noa duệ.

53. La chất nhương ba gia để.

54. Sa ha Namo ratna trayāya.

Thọ Trì Chú này, ở ba thất hai mươi mốt ngày, ngày trai giới tinh khiết, dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo mới sạch, tịnh trì một thất bảy ngày dùng phân bò lấy được, chưng cất trù bỏ mùi hôi thối. Lại chưng cất xong, hòa với bùn đất màu vàng, xoa bôi làm Đàn.

Đàn ấy dài rộng một trượng hai thước bốn m, hoặc làm cây phan một trượng sáu 16/3 m, đen y theo đồ hình, làm tòa ngồi năm màu. Lại y theo Đồ Pháp. Pháp tô vẽ đùng phấn năm màu an bày trên đất của Đàn.

Làm Đàn này xong, ngồi ở phía Tây Nam của Đàn, hướng mặt về phương Đông Bắc, chí Tâm tụng Chú, ngày riêng sáu thời đều một trăm hai mươi biến. Tụng đủ hai mươi mốt ngày, nhiễu quanh Đàn hành đạo.

Tụng Chú đủ hạn, đầy đủ biến số xong, sau đó chữa trị bệnh, vạn điều chẳng mất một. Tụng đến một ngàn biến thì mưa dầm rất nhiều. Ngừng sấm, gió, mưa thì tức thời liền định. Tụng đến một ngàn biến ở trên cây đao lớn thì máu tươi tuôn ra, Chú vào cây đao một ngàn biến xong, cầm cây đao chỉ vào mây thì trong mây tuôn máu xuống. Chú vào cái cây một ngàn biến thì cái cây có hoa quả.

Nếu ở núi vắng, khi đi một mình. Nếu bị Sơn Tinh, Lão Mỵ, cọp, beo, sư tử, gấu, voi…Ṇhóm thú như vậy gây não loạn thời đều tụng Chú này, dùng tay chỉ vào thì hết thảy đều chịu giáng phục, chẳng dám gây hại.

Nếu tụng Chú này đến hai trăm biến thì khi chữa trị bệnh thời không kể bệnh nặng nhẹ, ứng tiếng liền khỏi.

Nếu lại có người, ngay lúc phát nóng sốt thời vì người ấy, tụng Chú đến một trăm biết, liền ngưng được sự nóng sốt.

Nếu người, trong con mắt có kéo màng trắng. Tụng Chú một trăm biến liền được trừ khỏi.

Nếu người bị bệnh miêu quỷ, dã đạo. Tà đạo. Tụng Chú một ngàn biến thì miêu quỷ liền hiện ta cho tất cả mọi người nhìn thấy.

Nếu bị bệnh quỷ mỵ. Tụng Chú đến sáu, bảy trăm biến…cũng hiện thân Mỵ cho mọi người nhìn thấy.

Nếu người bị bệnh thời khí, thiên hành…dùng cây gậy bằng gỗ đào đập đánh thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu bị áp cổ, vì người ấy tụng Chú đến hai trăm biến liền được trừ khỏi.

Nếu bị bệnh cốt chưng phục liên truyền thi khí. Tụng Chú một ngàn biến thì bệnh ấy liền khỏi.

Lại nếu đàn bà, kinh nguyệt chẳng thông. Tụng Chú muốn đến sáu bảy trăm biến thì bệnh ấy liền khỏi, kinh nguyệt được thông trở lại. Nếu bệnh đái hạ.

Bệnh Phụ Khoa: Âm đạo của người nữ tuôn ra chất dịch nhờn… y theo Pháp Chú lúc trước thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu bị bệnh thần kinh, điên cuồng. Chú đến một ngàn biến thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu bị bệnh tâm thần, hoặc hiền lành, hoặc giận, vui, ca hát, cười đùa hoặc kêu la… cũng y theo Chú lúc trước thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu khắp thân bị phù thũng, sưng tấy lên do hơi đất…cũng y theo Pháp Chú lúc trước, liền trừ khỏi bệnh.

Nếu bị tất cả Đại Thũng, trì thũng…Chú vào Tô Ma.

Soma: Một loại dầu thơm của Ấn Độ xoa bôi lên chỗ bị sưng vù thì bệnh ấy liền khỏi.

Nếu vợ chồng ghét nhau giống như nước với lửa. Chú vào sợi dây năm màu, một lần Chú thì thắt một gút, thắt bảy gút như vậy rồi đeo ở sau khủyu cánh tay thì vợ chồng đều vui vẻ.

Nếu có sự tranh tụng, cãi cọ ở Huyện Quan. Chú vào sợi dây năm màu, một lần Chú thì thắt một gút, thắt bảy gút như vậy, cũng y theo pháp lúc trước liền được giải thoát.

Nếu bị người ác gây não loạn, cũng y theo pháp lúc trước liền tự điều phục.

Đây chỉ lược nói chứ chưa hết công năng. Chỉ cần người có tâm tốt, hành động ngay thẳng thì có thể đem cho. Trừ điều này ra, đừng có vọng truyền.

Hoặc chỉ cần nắm cho chắc, cùng với người tụng Chú thì quyết định thành nghiệm. Một lần tụng, thẳng đến ba biến thời liền rung âm thanh, không kể nhiều ít liền được thành nghiệm.

Phàm muốn chữa bệnh, trước tiên tụng tên gọi của Dược Xoa ở năm phương kèm các quyến thuộc. Khiến người ấy vào thất, người muốn chữa bệnh chẳng được ăn thịt, uống rượu, ăn ngũ tân. Hành, hẹ, tỏi, nén, hưng cừ. Nếu ăn vào thì rất tổn hại cho người bệnh.

Khi thỉnh Thần thời đều hô gọi từng phương, chẳng phát ra khỏi miệng, ngầm xướng đến gấp, hô bảy tiếng thì vị Thần liền đến.

Nếu lúc khiến vị Thần đi thời trong miệng ngầm xướng na la kiền, xướng hai tiếng, đừng Chú lớn tiếng để hộ thân.

2. Dược Xoa Tâm Chú:

Bà đế tra ma ha ma ha lỗ ô hô, ô hô la a trú tra đế sa ha.

Bhātitā mahā mahā ru, uhu uhu, ra, āttu, ṭate svāhā.

Ở nhà người bệnh, bắt đầu muốn chữa bệnh. Tụng Chú, trước tiên cẩn thỉnh Dược Xoa ở năm phương. Thoạt tiên thỉnh phương Đông làm đầu, cẩn thỉnh Đông Phương Thanh Đế Dược Xoa, thân dài ba trượng sáu thước mười hai m, miệng phun khí màu xanh kèm các quyến thuộc vào bên trong cái thất này.

Đàn thì nói bên trong Đàn, nhà thì nói bên trong nhà… ngoài ra dựa theo điều này. Nên ở góc Đông Bắc của Đàn, dựng thân hình của Dược Xoa.

3. Dược Xoa Lập Thân Ấn Chú: Dựng thẳng bàn chân phải, chân trái đạp trên mặt đất cùng cách nhau khoảng một khủy tay. Tay trái dựng thẳng ba ngón, đem ngón cái vịn trên móng ngón út, để ở eo lưng, hướng bốn ngón tay về phía trước. Tay phải đưa năm ngón tay nâng trên khuôn mặt. kết giới nhiễu quanh Đàn chuyển theo bên phải, một lần thì Chú một biến.

Liền nói Chú là: Án đế bà dược xoa bàn đà bàn đà ha ha ha ha ha sa ha Oṃ Deva yakṣa, bandha bandha, ha ha ha ha ha, svāhā.

4. Hoán. Hô gọi La Sát Thân Ấn: Chắp hai tay lại, hai ngón út cùng móc nhau, kèm hai ngón cái cùng dính nhau, hợp cổ tay, đưa ngón trỏ qua lại.

5. Dược Xoa Câu Ấn: Dựa theo Thân Ấn lúc trước, tay phải đặt ngón trỏ trên lóng thứ ba của ngón giữa, gọi là Dược Xoa Câu. Móc câu của Dược Xoa. Kết Ấn này để ngay trên trái tim, chuyển theo bên phải hành đạo. Tất cả Dược Xoa và quyến thuộc thảy đều vui vẻ, luôn làm việc thủ hộ cho Chú Sư.

6. Dược Xoa Hỏa Luân Ấn: Ngón giữa trái trụ ngón trỏ phải, ngón giữa phải trụ ngón trỏ trái, co hai ngón vô danh ở trong lòng bàn tay, lóng thứ hai cùng chung lưng. Kèm dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón út cùng trụ đầu ngón. Tụng Đại Tâm Chú.

7. Dược Xoa Thân Ấn: Ba Dược Xoa chữa trị tất cả bệnh Quỷ. Nên y theo Thân Ấn, Thân Ấn ấy đồng với Quân Trà Lợi Lập Thân Ấn. Co hai ngón cái vào trong lòng bày tay, đem hai ngón vô danh đè trên móng hai ngón cái. Kèm dựng thẳng ngón trỏ, ngón giữa, ngón út sao cho đầu ngón trụ nhau, hai khủyu tay phụ trợ cách vú năm Thốn 5/3 dm. Tụng Đại Thân Chú.

8. Dược Xoa Truy.

Đuổi bắt Thiên Quỷ Ấn: Cùng đồng với Ma Ha Du Lê. Đời Đường nói là Khổng Tước Vương Tập. Gom tập Thiên Chúng Ấn.

Tám ngón tay cùng cài ngược nhau ngay trong lòng bàn tay, cũng co hai đầu ngón cái vào lòng bàn tay, chỉ dựng thẳng ngón giữa phải đưa qua lại. Tụng Khổng Tước Vương Đại Thân Chú.

9. Giáng Phục Ma Ấn: Dựa theo lúc trước, sửa hai ngón giữa, dựng thẳng cùng trụ đầu ngón, an Ấn trên đỉnh đầu, hai cánh tay phụ trợ. Cũng là Ma Du Lê Giáng Phục Ma Ấn, tụng Đại Thân Chú.

Hỏa Luân Ấn: Ngón giữa trái trụ đầu ngón trỏ phải, ngón giữa phải trụ đầu ngón trỏ trái. Co hai ngón vô danh vào trong lòng bàn tay, lóng thứ hai chung lưng. Kèm dựng thẳng hai ngón cái, hai ngón út cùng trụ đầu ngón. Tụng Đại Tâm Chú.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần