Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Tám - Thập Nhất Diện Quán Thế âm Thần Chú Kinh - Tập Mười Một
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH ĐÀ LA NI TẬP
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẦN TÁM
THẬP NHẤT DIỆN
QUÁN THẾ ÂM THẦN CHÚ KINH
TẬP MƯỜI MỘT
Một Chú này. Nếu muốn lập Đàn, rộng bày cúng dường. Dùng Hương Thủy Ấn lúc trước ấn vào nước hương xong, nên dùng Chú này chú vào nước hương ấy một trăm lẻ tám biến, dùng xoa bôi đất của Đàn, liền được pháp thành Tỳ Câu Tri Bồ Tát Hàng Ma Ấn Chú Pháp Phẩm.
Tỳ Câu Tri Pháp Giáp Chú.
Chú thứ hai mươi Chú là:
Úm bả trị na xá nễ ô hồng phất.
Tỳ Câu Tri Pháp Nỗ Chú.
Chú thứ hai mươi mốt Chú là:
Úm đá la tát tây ô hồng.
Tỳ Câu Tri Pháp Tả Xạ Chú.
Chú thứ hai mươi hai Chú là:
Úm đá la tát gia ô hồng.
Tỳ Câu Tri Pháp Hữu Xạ Chú.
Chú thứ hai mươi ba Chú là:
Úm đá la tát nễ ô hồng.
Tỳ Câu Tri Pháp Tiễn Chú.
Chú thứ hai mươi bốn Chú là:
Úm tỳ lê câu tri ô hồng.
Tỳ Câu Tri Giải Nhất Thiết ngoại đạo cập chư pháp Sự Đẳng kết giới Chú.
Chú thứ hai mươi năm Chú là:
Úm thấp bế đê xà trí nễ sa ha.
Nhóm Chú Giáp này. Nếu làn Tỳ Câu Tri Đạo Tràng với tất cả Đàn, kết giới phòng hộ, nơi cúng dường cùng với chữa bệnh, phòng các quỷ thần, phá pháp nạn của các ngoại đạo, Bà La Môn… thì mỗi mỗi đều nên làm Thân Ấn lúc trước, tụng sáu Chú này với tụng các Chú ắt được có nghiệm.
Tỳ Câu Tri Chước Ca La Pháp Ấn Ấn thứ mười bốn.
Dựa theo Phật Luân Ấn. Buddha cakra mudrā ngón trỏ cách ngón giữa khoảng nửa thốn 1/6dm.
Tỳ Câu Tri Bạt Chiết La Pháp Ấn Ấn thứ mười năm, cũng gọi là Sân Ấn.
Chắp hai tay lại, đem hai ngón cái vịn lóng bên dưới của ngón vô danh bên trong lòng bàn tay. Kèm co hai ngón vô danh đè trên ngón cái, ba ngón còn lại đều hợp đầu nhau. Lóng giữa của ba ngón của hai tay cách nhau khoảng một Thốn 1/3dm.
Tỳ Câu Tri Đả Nhất Thiết Quỷ Pháp Ấn Ấn thứ mười sáu.
Dựa theo lúc trước, tay trái co ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út. Đem ngón cái đè trên móng ba ngón, đừng khiến hiện móng tay. Dựng thẳng ngón giữa. Dựng dậy kèm hai bàn chân, đem Ấn để trên trán, hướng ngón giữa xuống bên dưới, ngay tam tinh. Mặt làm hình giận dữ. Không có dùng tay phải.
Nên dùng Ấn này đánh tất cả Quỷ.
Tỳ Câu Tri Tam Nhãn Pháp Ấn Ấn thứ mười bảy.
Dựa theo Phật Đảnh ấn bên trên, chỉ sửa hai tay: Đem ba ngón từ ngón giữa trở xuống, lật ngược cùng cài chéo nhau trong lòng bàn tay, dựng thẳng hai ngón giữa trụ đầu nhau, hai ngón cái ấy không nắm ngón giữa đều dựng phụ bên cạnh ngón giữa.
Đứng dậy kèm hai bàn chân, bày ngược bàn tay ngay trên trán, để đầu ngón tay ngay tam tinh rũ xuống bên dưới. Mặt làm hình giận dữ. Đồng với Quân Trà Lợi Tam Nhãn Pháp Ấn.
Một Pháp Ấn này. Nếu muốn chữa bệnh, với đem hàng phục tất cả ma ác, nhóm đại quỷ thần thì nên dùng Ấn này, tụng Đại Chú pháp đều có nghiệm Tỳ Câu Tri Đào Sổ Châu Pháp Ấn Chú Ấn thứ mười tám, Chú thứ hai mươi sáu.
Cùng đồng với Thập Nhất Diện Quán Thế Âm Bộ Đào Sổ Châu pháp, lại không có khác biệt, dùng Đại Tâm Chú.
Lại dùng diệt chướng ngại Chú là:
Úm tỳ lợi xá lăng già nễ sách.
Pháp Ấn Chú này tên là Diệt Chướng Ngại Tỳ Câu Chi Bồ Tát nói rằng: Làm Ấn bấm xâu chuỗi, tụng Chú này thời trừ tội chướng của ba nghiệp quá khứ, vị lai, hiện tại… thảy đều tiêu diệt hết sạch không có dư sót. Đều tụng Chú này không có gì chẳng có nghiệm Tỳ Câu Tri Niệp Hôi Pháp Ấn Chú Ấn thứ mười chín, Chú thứ hai mươi bảy.
Tay phải đem ngón cái với ngón vô danh nhúm lấy tro, Chú bảy biến, để dính trên đảnh đầu.
Chú là:
Úm ô đặc già để tức phổ lỗ sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu người tụng trì Tỳ Câu Tri Chú pháp, hoặc có xuất hành đi đến nơi cần đi mà muốn tự phòng hộ cùng với người khác phòng hộ thân ấy. Dùng Pháp Ấn này, nhúm lấy tro, Chú bảy biến, dùng tro xoa bôi sáu chỗ: Từ đảnh đầu đến tam tinh, hai nách, dưới cổ họng, trái tim thời nơi nơi đi đến đều không có chướng ngại.
Tỳ Câu Tri Phát Khiển Nhất Thiết Khứ Pháp Ấn Chú Ấn thứ hai mươi, Chú thứ hai mươi tám.
Tay trái co đầu ngón giữa, ngón vô danh đến lóng thứ hai khiến bằng đầu, dùng ngón cái nắm lấy, ba ngón tựa như đan dệt nhau, đều duỗi thẳng ngón út với ngón trỏ, đừng nắm ngón vô danh và ngón giữa. Co đầu gối kèm ngồi, dùng tay phải ấn đất. Dùng ba ngón tay đan dệt nhau của tay trái để dính ngay trước ngực, co eo hướng về phía trước.
Chú là:
Úm tỳ lê câu tri câu tri ô hồng nễ nễ cước Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn Phát Khiển tất cả với muốn sai khiến thì nên làm Ấn này, đưa bàn tay ấn đất xong, ngẩng đầu lên, miệng nói rằng: Đi đi thì sẽ mau đi Tỳ Câu Tri Bồ Tát Sứ Già Pháp Ấn Phẩm Tỳ Câu Tri có hai vị Sứ Giả. Vị thứ nhất tên là Bát La Tháp Ma, vị thứ hai tên là Bát La Tát Na. Hai vị Sứ Giả này đều nói một Chú.
Thỉnh dùng Thân Ấn lúc trước của Bồ Tát, hàng phục tất cả Sứ Giả Bát La Tháp Ma Chú. Hợp với Chú thứ hai mươi chín.
Sứ Giả Chú thứ nhất Liền nói Chú là:
Úm tỳ lê câu để hề ba la đề giả la bà sa ha.
Sứ Giả Bát La Tát Na Chú. Hợp với Chú thứ ba mươi.
Sứ Giả Chú thứ hai Liền nói Chú là:
Úm bà già bà để hề tỳ lê câu để hề bát la na đễ hề bát la bà bá để sa ha.
Tụng hai Chú này thì Bồ Tát nghe thấy, sanh Tâm vui vẻ.
Hai Sứ Giả ấy tùy thỉnh Bồ Tát. Bồ Tát ấn khả cgho người này được nói Thần Chú này, hay khiến cho tất cả sanh tín ngưỡng. Lại có Chú khác cũng thỉnh thông dụng, với các nhóm Ấn trợ thành sức Oai Thần của Bồ Tát.
Bấy giờ, Đức Phật cũng đồng thời thảy đều ấn khả. Nhóm Sứ Giả ấy đều rất vui vẻ. Người hành Bồ Tát pháp nên tụng trì Chú pháp này, hay khiến pháp mà Chú Sư đã làm, đều mong được nơi mà Bồ Tát thường hộ niệm.
Liền nói Chú là. Chú thứ ba mươi mốt.
Sứ Giả Chú thứ ba:
Úm đá tri ô hồng cước.
Sứ Giả Thượng Phương kết giới pháp Chú. Hợp Chú thứ ba mươi hai.
Sứ Giả thứ bốn Chú là:
Úm bà di đá tri ô hồng phất.
Lại kết giới Chú. Chú hợp với Chú thứ ba mươi ba.
Sứ Giả Chú thứ năm Chú là:
Úm thấp bế đê xà tri nễ phất.
Hai Chú này khi kết Hộ thời kèm dùng Bồ Tát kết giới Hộ Thân Ấn, tụng Chú pháp thành Sứ Giả Đầu pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ ba mươi bốn.
Sứ Giả Chú thứ sáu Chú là:
Úm bà dã na xá nễ sa ha.
Sứ Giả Đảnh pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ ba mươi năm.
Sứ Giả Chú thứ bảy Chú là:
Úm đá la tát nễ ô hồng.
Sứ Giả Đảnh pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ ba mươi sáu.
Sứ Giả Chú thứ tám Chú là:
Úm đá la tát gia phất.
Sứ Giả Khẩu pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ ba mươi bảy.
Sứ Giả Chú thứ chín Chú là:
Úm đá la tây ô hồng phất.
Sứ Giả Tâm pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ ba mươi tám.
Sứ Giả Chú thứ mười Chú là:
Úm Tỳ lê câu tri phất.
Sứ Giả Cung pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ ba mươi chín.
Sứ Giả Chú thứ mười một Chú là:
Úm bà di đá tri ô hồng phất.
Sứ Giả Tiễn pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ bốn mươi.
Sứ Giả Chú thứ mười hai Chú là:
Úm la tri phất.
Sứ Giả Bang. Như cây bổng pháp Chú. Chú hợp với Chú thứ bốn mươi mốt.
Sứ Giả Chú thứ mười ba:
Chú là:
Úm bà di đá tri phất.
Các nhóm Chú này thảy đều thông dụng Tỳ Câu Tri Bồ Tát Pháp Ấn, chế phục quỷ thần, chữa các bệnh tật, cứu giúp chúng sanh đều sẽ có nghiệm Tiểu Tâm Chú.
Chú hợp với Chú thứ bốn mươi hai Chú là: Úm kỳ Tỳ Câu Tri Bồ Tát A Lợi Trà Pháp Ấn Chú Ấn thứ hai mươi mốt, cũng gọi là Nhất Tự Ấn Chú.
Hai tay đem bốn ngón tay đều nắm ngón cái làm quyền. Trước tiên để tay phải ngay dưới nách trái, tiếp theo để tay trái ngay dưới nách phải, co đầu gối trái, thân nghiêng về bên trái, nghiêng bàn chân phải dựng thẳng. Mỗi mỗi dựa theo Quân Trà Lợi Thân.
Pháp Ấn Chú là:
Úm bật lăng.
Kết Ấn này xong, tụng Đại Chú lúc trước mãn bảy biến xong, liền nhiếp bàn chân phía sau để gót chân ngay bên dưới đầu gối phải, bàn chân đừng chạm đất, xoay theo bên phải một vòng, miệng xưng Hổ hồng. HŪṂ.
Xướng một tiếng xong, tụng Nhất Tự Chú, ngoái về bốn phía nhìn xa, khởi hình rất giận dữ thì thành một Pháp Ấn của Tỳ Câu Tri này, tên là Đại Đại Mẫu Đạt La. Mahāmahāmudra. Tỳ Câu Tri sẽ làm pháp này muốn đánh tất cả.
Bấy giờ, trong Hội: Nhóm Chúng quyến thuộc của Kim Cang Bộ. Vajra kula sang rất sợ. Các hàng Thiên Ma thảy đều tan nát, choáng váng một lúc. Do sức oai thần của Bồ Tát Ấn cho nên tụng Nhất Tự Chú một biến, liền sẽ ngang bằng không có sai khác với tụng Quán Âm Thân Chú, cũng không có khác với công đức của Nhất Tự Phật Đảnh Tỳ Câu Tri Cứu Bệnh pháp Đàn Phẩm.
Chú Sư nếu muốn cứu người bệnh thì đền nhà người bệnh, dùng nước nóng thơm tắm gội, mặc áo sạch mới, cùng làm pháp Đàn cứu bệnh khổ ấy.
Nơi làm Đàn ấy. Nên đến đất tốt ở khoảng giữa rừng, hoa, cây cối gần nước. Hoặc đến nơi ở bên bờ bãi sông Hằng. Hoặc gần nơi có cái đầm sâu của Rồng… tùy theo nơi tối thắng đã trụ ấy, trong sạch tu sửa đất ấy xong, như Đàn pháp bảy ngày của Thập Nhất Diện trong sạch tu sửa đất xong, dùng bùn hương xoa bôi đất, treo mọi loại phan, lọng đủ màu với các vật khí báu.
Chính giữa Đàn Tràng nên làm pháp Đàn năm màu rộng bốn khuỷu tay. Chính giữa Đàn để vị trí của Tỳ Câu Tri Bồ Tát. Phương Đông làm tòa hoa sen, trên tòa đặt một cây đao lớn nằm ngang. Phương Bắc cũng làm một tòa hoa sen, trên tòa ngửa an một cái gương sáng. Phương Nam lại cũng làm một tòa hoa sen, ở trên tòa ấy dựng đứng ba mũi tên. Bên ngoài cửa ây của Đàn trải bày tòa ngồi của Chú Sư.
Lấy năm cái lọ nước đều đựng được một thăng trở xuống, chứa đầy nước sạch, bỏ năm loại hạt lúa đậu vào. Dùng lá Bách xanh với cành lá Trúc, cành lá Lê Nại.
Một loại táo tây cắm vào miệng cái lọ ấy. Trang nghiêm cái lọ xong, đem an bốn góc với chính giữa Đàn. Bày mười mâm mọi loại quả trái thượng vị, thắp mười hai ngọn đèn, dùng các hương hoa, mọi loại làm pháp, tụng Chú cúng dường ngày ngày chẳng dứt.
Mãn bảy ngày xong, ngay sau đó Tùy Tâm Pháp Ấn đến ứng nghiệm làm giới hạn. Chí thành sám hối được diệt trừ chướng, mau thành chứng nghiệm.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Diệu Pháp Thánh Niệm Xứ - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Chú đà La Ni Ma Lợi Chi Thiên
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Hai - Phẩm Sáu - Phẩm Thiện Hiện - Phần Một
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội Thứ Bốn Mươi - Pháp Hội Tịnh Tín đồng Nữ - Phần Một
Phật Thuyết Kinh Bảo Nữ Sở Vấn - Phẩm Sáu - Phẩm Mười Loại Lực
Phật Thuyết Kinh Chánh Pháp Niệm Xứ - Phẩm Sáu - Phẩm Quán Thiên Dạ Ma Thiên - Tập Mười