Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Ba Mươi Hai - Phẩm Khen Bát Nhã - Phần Mười Năm

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:18 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần

PHẬT THUYẾT KINH 

ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần  

HỘI ĐẦU  

PHẨM BA MƯƠI HAI

PHẨM KHEN BÁT NHÃ  

PHẦN MƯỜI NĂM  

Vì sắc xứ viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì sắc xứ tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì sắc xứ bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì sắc xứ bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì sắc xứ vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của sắc xứ chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì nhãn giới vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Sắc Giới, nhãn thức giới và nhãn xúc cùng các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì nhãn giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì nhãn giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì nhãn giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Nhãn giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì nhãn giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì nhãn giới vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì nhãn giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì nhãn giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì nhãn giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì nhãn giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì nhãn giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của nhãn giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Sắc Giới cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì nhĩ giới vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc cùng các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì nhĩ giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì nhĩ giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì nhĩ giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Nhĩ giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì nhĩ giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì nhĩ giới vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì nhĩ giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì nhĩ giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì nhĩ giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì nhĩ giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì, thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì nhĩ giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của nhĩ giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của thanh giới cho đến các thọ do nhĩ xúc làm duyên sanh ra chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì tỷ giới vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc cùng các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì tỷ giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì tỷ giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì tỷ giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.

Vì tỷ giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì tỷ giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì tỷ giới vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì tỷ giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì tỷ giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì tỷ giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì tỷ giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì tỷ giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của tỷ giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của hương giới cho đến các thọ do tỷ xúc làm duyên sanh ra chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì thiệt giới vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc cùng các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì thiệt giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì thiệt giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì thiệt giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Thiệt giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì thiệt giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì thiệt giới vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì thiệt giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì thiệt giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì thiệt giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì thiệt giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì thiệt giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của thiệt giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của vị giới cho đến các thọ do thiệt xúc làm duyên sanh ra chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì thân giới vô sanh, nên bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Xúc giới, thân thức giới và thân xúc cùng các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì thân giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì thân giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì thân giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.

Vì thân giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì thân giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì thân giới vô nguyện, nên biết bát nhã Ba La Mật cũng vô nguyện. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì thân giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì thân giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì thân giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc, xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì thân giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì thân giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của thân giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của xúc giới cho đến các thọ do thân xúc làm duyên sanh ra chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì ý giới vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. pháp giới, ý thức giới và ý xúc cùng các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì ý giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì ý giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì ý giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.

Vì ý giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì ý giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì ý giới vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì ý giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì ý giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì ý giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì ý giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì ý giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của ý giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của pháp giới cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì địa giới vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì địa giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì địa giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì địa giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.

Vì địa giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì địa giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì địa giới vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì địa giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì địa giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì địa giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì địa giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì địa giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của địa giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của thủy, hỏa, phong, không, thức giới chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

Lại nữa, bạch Thế Tôn!

Vì vô minh vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não vô sanh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sanh.

Vì vô minh vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não vô diệt nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô diệt.

Vì vô minh vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não vô tự tánh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tự tánh.

Vì vô minh vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não vô sở hữu nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô sở hữu.

Vô minh là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não là không nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng không.

Vì vô minh vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não vô tướng nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tướng.

Vì vô minh vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não vô nguyện nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô nguyện.

Vì vô minh viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não viễn ly nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng viễn ly.

Vì vô minh tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não tịch tịnh nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng tịch tịnh.

Vì vô minh bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não bất khả đắc nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả đắc.

Vì vô minh bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não bất khả tư nghì nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng bất khả tư nghì.

Vì vô minh vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác. Hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não vô tri giác nên biết bát nhã Ba la mật đa cũng vô tri giác.

Vì thế lực của vô minh chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của hành cho đến lão tử, sầu, than, khổ, ưu, não chẳng thành tựu nên biết thế lực của bát nhã Ba la mật đa cũng chẳng thành tựu.

Bạch Thế Tôn! Con nương vào ý này mà nói bát nhã Ba la mật đa của Đại Bồ Tát là đại Ba la mật đa.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần