Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba - Phẩm Thiện Hiện - Phần Mười Ba
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
PHẬT THUYẾT KINH
ĐẠI BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần
HỘI THỨ BA
PHẨM BA
PHẨM THIỆN HIỆN
PHẦN MƯỜI BA
Lại nữa, Thiện Hiện!
Ông lại hỏi: Ðại thừa như vậy là trụ ở đâu.
Thiện Hiện nên biết: Ðại thừa như thế đều vô sở trụ.
Vì sao?
Vì tất cả pháp đều vô sở trụ, là do chỗ trụ của các pháp bất khả đắc.
Thiện Hiện nên biết: Ðại thừa như thế dùng vô sở đắc làm phương tiện để an trụ vô sở trụ.
Thiện Hiện! Ví như chân như, pháp giới, pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly sanh, pháp định, pháp trụ, thật tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tư nghì chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh chân như cho đến tự tánh cảnh giới bất tư nghì đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh chân như, tự tánh chân như là không. Cho đến tự tánh cảnh giới bất tư nghì, tự tánh cảnh giới bất tư nghì là không.
Thiện Hiện! Ví như cảnh giới đoạn, cảnh giới ly, cảnh giới diệt, cảnh giới an ổn, cảnh giới tịch tĩnh, cảnh giới vô sanh, cảnh giới vô diệt, cảnh giới vô nhiễm, cảnh giới vô tịnh, cảnh giới vô tác, cảnh giới vô vi chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh cảnh giới đoạn cho đến tự tánh cảnh giới vô vi đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh cảnh giới đoạn, tự tánh cảnh giới đoạn là không. Cho đến tự tánh cảnh giới vô vi, tự tánh cảnh giới vô vi là không.
Thiện Hiện! Ví như sắc uẩn cho đến thức uẩn chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh sắc uẩn cho đến tự tánh thức uẩn đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh sắc uẩn, tự tánh sắc uẩn là không. Cho đến tự tánh thức uẩn, tự tánh thức uẩn là không.
Thiện Hiện! Ví như nhãn xứ cho đến ý xứ chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn xứ cho đến tự tánh ý xứ đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn xứ, tự tánh nhãn xứ là không. Cho đến tự tánh ý xứ, tự tánh ý xứ là không.
Thiện Hiện! Ví như sắc xứ cho đến pháp xứ chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh sắc xứ cho đến tự tánh pháp xứ đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh sắc xứ, tự tánh sắc xứ là không. Cho đến tự tánh pháp xứ, tự tánh pháp xứ là không.
Thiện Hiện! Ví như nhãn giới cho đến ý giới chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn giới cho đến tự tánh ý giới đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn giới, tự tánh nhãn giới là không. Cho đến tự tánh ý giới, tự tánh ý giới là không.
Thiện Hiện! Ví như sắc giới cho đến pháp giới chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh sắc giới cho đến tự tánh pháp giới đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh sắc giới, tự tánh sắc giới là không. Cho đến tự tánh pháp giới, tự tánh pháp giới là không.
Thiện Hiện! Ví như nhãn thức giới cho đến ý thức giới chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn thức giới cho đến tự tánh ý thức giới đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn thức giới, tự tánh nhãn thức giới là không. Cho đến tự tánh ý thức giới, tự tánh ý thức giới là không.
Thiện Hiện! Ví như nhãn xúc cho đến ý xúc chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn xúc cho đến tự tánh ý xúc đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhãn xúc, tự tánh nhãn xúc là không. Cho đến tự tánh ý xúc, tự tánh ý xúc là không.
Thiện Hiện! Ví như các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, cho đến các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, cho đến các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra, tự tánh các thọ do nhãn xúc làm duyên sanh ra là không. Cho đến tự tánh các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra, tự tánh các thọ do ý xúc làm duyên sanh ra là không.
Thiện Hiện! Ví như địa giới cho đến thức giới chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh địa giới cho đến tự tánh thức giới đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh địa giới, tự tánh địa giới là không. Cho đến tự tánh thức giới, tự tánh thức giới là không.
Thiện Hiện! Ví như nhân duyên cho đến tăng thượng duyên chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhân duyên cho đến tự tánh tăng thượng duyên đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh nhân duyên, tự tánh nhân duyên là không. Cho đến tự tánh tăng thượng duyên, tự tánh tăng thượng duyên là không.
Thiện Hiện! Ví như vô minh cho đến lão tử chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh vô minh cho đến tự tánh lão tử đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh vô minh, tự tánh vô minh là không. Cho đến tự tánh lão tử, tự tánh lão tử là không.
Thiện Hiện! Ví như cảnh mộng, việc huyễn, tiếng vang, ảnh trong gương, quáng nắng, quáng mắt, hoa đốm, thành Tầm hương, các việc biến hóa như vậy chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh của cảnh mộng cho đến tự tánh các việc biến hóa đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh cảnh mộng, tự tánh cảnh mộng là không. Cho đến tự tánh các việc biến hóa, tự tánh các việc biến hóa là không.
Thiện Hiện! Ví như bố thí Ba la mật đa cho đến bát nhã Ba la mật đa chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh bố thí Ba la mật đa cho đến tự tánh bát nhã Ba la mật đa đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh bố thí Ba la mật đa, tự tánh bố thí Ba la mật đa là không. Cho đến tự tánh bát nhã Ba la mật đa, tự tánh bát nhã Ba la mật đa là không.
Thiện Hiện! Ví như pháp nội không cho đến pháp vô tính tự tính không chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp nội không cho đến tự tánh pháp vô tính tự tính không đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp nội không, tự tánh pháp nội không là không. Cho đến tự tánh pháp vô tính tự tính không, tự tánh pháp vô tính tự tính không là không.
Thiện Hiện! Ví như Thánh đế khổ, tập, diệt, đạo chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Thánh đế khổ, tập, diệt, đạo đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Thánh đế khổ, tập, diệt, đạo, tự tánh Thánh đế khổ, tập, diệt, đạo là không.
Thiện Hiện! Ví như bốn niệm trụ cho đến bốn niệm tr chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh bốn niệm trụ cho đến tự tánh bốn niệm tr đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh bốn niệm trụ, tự tánh bốn niệm trụ là không. Cho đến tự tánh bốn niệm tr, tự tánh bốn niệm tr là không.
Thiện Hiện! Ví như bốn tịnh lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh bốn tịnh lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh bốn tịnh lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc, tự tánh bốn tịnh lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc là không.
Thiện Hiện! Ví như pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện, tự tánh pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện là không.
Thiện Hiện! Ví như tám giải thoát, chín định thứ đệ chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh tám giải thoát, chín định thứ đệ đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh tám giải thoát, chín định thứ đệ, tự tánh tám giải thoát, chín định thứ đệ là không.
Thiện Hiện! Ví như Tịnh quán địa cho đến Như Lai địa chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Tịnh quán địa cho đến tự tánh Như Lai địa đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Tịnh quán địa, tự tánh Tịnh quán địa là không. Cho đến tự tánh Như Lai địa, tự tánh Như Lai địa là không.
Thiện Hiện! Ví như Cực Hỷ địa cho đến Pháp Vân địa chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Cực Hỷ địa cho đến tự tánh Pháp Vân địa đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Cực Hỷ địa, tự tánh Cực Hỷ địa là không. Cho đến tự tánh Pháp Vân địa, tự tánh Pháp Vân địa là không.
Thiện Hiện! Ví như pháp môn Đà La Ni, pháp môn Tam Ma Địa chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp môn Đà La Ni, pháp môn Tam Ma Địa đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp môn Đà La Ni, pháp môn Tam Ma Địa, tự tánh pháp môn Đà La Ni, pháp môn Tam Ma Địa là không.
Thiện Hiện! Ví như năm loại mắt, sáu phép thần thông chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh năm loại mắt, sáu phép thần thông đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh năm loại mắt, sáu phép thần thông, tự tánh năm loại mắt, sáu phép thần thông là không.
Thiện Hiện! Ví như mười lực Phật cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh mười lực Phật cho đến tự tánh mười tám Pháp Phật bất cộng đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh mười lực Phật, tự tánh mười lực Phật là không. Cho đến tự tánh mười tám Pháp Phật bất cộng, tự tánh mười tám Pháp Phật bất cộng là không.
Thiện Hiện! Ví như pháp không quên mất, tánh luôn luôn xả chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp không quên mất, tánh luôn luôn xả đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh pháp không quên mất, tánh luôn luôn xả, tự tánh pháp không quên mất, tánh luôn luôn xả là không.
Thiện Hiện! Ví như trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, tự tánh trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng là không.
Thiện Hiện! Ví như Bậc Dự Lưu mà lại sanh ác thú, Bậc Nhất Lai mà thường sanh lại, Bậc Bất Hoàn lại sanh Cõi Dục, các Đại Bồ Tát lại sanh mà tâm tự lợi, A La Hán, Ðộc Giác, Như Lai có sanh thân đời sau chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Bậc Dự Lưu mà lại sanh ác thú cho đến tự tánh Như Lai mà lại có sanh thân đời sau đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Bậc Dự Lưu mà lại sanh ác thú, tự tánh Bậc Dự Lưu mà lại sanh ác thú là không. Cho đến tự tánh Như Lai mà lại có sanh thân đời sau, tự tánh Như Lai mà lại có sanh thân đời sau là không.
Thiện Hiện! Ví như Dự Lưu hướng, Dự Lưu quả, Nhất Lai hướng, Nhất Lai quả, Bất Hoàn hướng, Bất Hoàn quả, A La Hán hướng, A La Hán quả, Ðộc giác hướng, Ðộc giác quả, tất cả hạnh Đại Bồ Tát, quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Bồ Đề của Chư Phật chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Bậc Dự Lưu hướng cho đến tự tánh quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Bồ Đề của Chư Phật đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh Bậc Dự Lưu hướng, tự tánh Bậc Dự Lưu hướng là không. Cho đến tự tánh quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Bồ Đề của Chư Phật, tự tánh quả vị Vô Thượng Chánh Đẳng Bồ Đề của Chư Phật là không.
Thiện Hiện! Ví như danh tự, giả tưởng, thiết lập, ngôn ngữ, thuyết giảng chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh danh tự, giả tưởng, thiết lập, ngôn ngữ, thuyết giảng đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh danh tự, giả tưởng, thiết lập, ngôn ngữ, thuyết giảng, tự tánh danh tự, giả tưởng, thiết lập, ngôn ngữ, thuyết giảng là không.
Thiện Hiện! Ví như vô sanh, vô diệt, vô nhiễm, vô tịnh, vô tác, vô vi chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ. Ðại thừa cũng vậy, chẳng phải trụ, chẳng phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh các pháp vô sanh, vô diệt, vô nhiễm, vô tịnh, vô tác, vô vi đều không trụ, không phải không trụ.
Vì sao?
Vì tự tánh của các pháp vô sanh, vô diệt, vô nhiễm, vô tịnh, vô tác, vô vi, tự tánh các pháp vô sanh, vô diệt, vô nhiễm, vô tịnh, vô tác, vô vi là không.
Thiện Hiện! Do các điều trên nên ta nói: Ðại thừa tuy vô sở trụ, nhưng dùng pháp môn bất nhị làm phương tiện, có trụ mà không chỗ trụ.
Lại nữa, Thiện Hiện!
Câu hỏi sau của ông là: Ai giải thoát bằng cách tu tập Ðại thừa?
Thiện Hiện nên biết: Hoàn toàn không có Ðại thừa nào là Ðại thừa giải thoát cả.
Vì sao?
Vì việc tu tập Ðại thừa, hay người tu tập theo Ðại thừa, do đây, vì vậy, hoặc nơi, hoặc lúc, tất cả như vậy đều vô sở hữu, đều bất khả đắc. Vì tất cả pháp đều vô sở hữu, đều bất khả đắc, cho nên không thể nói có chỗ tu hành, hoặc có người tu hành đại thừa, do đây, vì vậy, hoặc nơi, hoặc lúc. Do nhân duyên này nên nói không có thừa nào là Ðại thừa có thể giải thoát cả.
Vì sao?
Vì không có thừa nào để giải thoát cả, tất cả pháp hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện nên biết: Ngã là vô sở hữu, bất khả đắc, nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh. Như vậy hữu tình, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, Bổ Đặc Già La, ý sinh, thanh niên, người làm, người thọ cũng vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Chân như cho đến cảnh giới bất tư nghì đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Cảnh giới đoạn, cảnh giới ly, cảnh giới diệt, cảnh giới an ổn, cảnh giới tịch tĩnh, cảnh giới vô sanh, cảnh giới vô diệt, cảnh giới vô nhiễm, cảnh giới vô tịnh, cảnh giới vô tác, cảnh giới vô vi đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Sắc uẩn cho đến thức uẩn đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Nhãn xứ cho đến ý xứ đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Sắc xứ cho đến pháp xứ đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Nhãn giới cho đến ý giới đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Sắc giới cho đến pháp giới đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Nhãn thức giới cho đến ý thức giới đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
Thiện Hiện! Nhãn xúc cho đến ý xúc đều vô sở hữu, bất khả đắc, cho nên người tu hành đại thừa cũng bất khả đắc.
Vì sao?
Vì hoàn toàn thanh tịnh.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba