Phật Thuyết Kinh Diệu Cát Tường Bình đẳng Tối Thượng Quán Môn đại Giáo Vương - Phần Năm
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Từ Hiền, Đời Tống
PHẬT THUYẾT KINH
DIỆU CÁT TƯỜNG BÌNH ĐẲNG
TỐI THƯỢNG QUÁN MÔN
ĐẠI GIÁO VƯƠNG
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Từ Hiền, Đời Tống
PHẦN NĂM
Tiếp theo, rưới vảy hương xoa bôi gia trì ba biến.
Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la hiến để, ninh bả vĩ, đát la mục khí, hồng.
OṂ. VAJRA GANDHE NĪPA VIḤ TRA MUKHE HŪṂ.
Lại dùng tay phải đặt chày Kim Cương nằm ngang, dùng đè lên đất. Tay trái bấm tràng hạt, niệm Sổ Châu Chân Ngôn hai mươi mốt biến gia trì lên đất thành Đàn hoa của Phật, dùng biểu thị kết tịnh.
Chân Ngôn là:
Án phộc tố ma để, thất lý duệ sa phộc hạ.
OṂ. VASU MATI ŚRĪYE SVĀHĀ.
Tiếp theo, dùng vật khí sạch lúc trước hoặc nước bên trong cái bình, dùng bàn tay rưới vảy cái mâm bày vật cúng trước mặt Phật. Hoặc ở trên đất xoa tô kết Thủy Đàn, dùng Chân Ngôn này gia trì ba biến.
Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la, tam bộ nhạ, bát la phộc la, tam bộ tổ, sa phộc hạ.
OṂ. VAJRA SAṂ PŪJA PRAVĀRA SAṂBHŪTO SVĀHĀ.
Tiếp theo, dùng hoa rải tán trên thủy Đàn.
Phàm rải một bông hoa thì tưởng chữ chủng trí của một Tôn. Trước tiên là năm Đức Như Lai, tiếp đến bốn Ba la mật, sau đó là tám vị Bồ Tát bên trong, như Kinh đã nói. Tiếp theo tưởng mười hai vị Đại Bồ Tát ngoại cúng dường cũng như Kinh nói, mười hai vị Tôn Sĩ này dùng đồng một chỗ, hợp lại làm tám tám bố trí Đàn hoa, tức mở là mười hai, hợp lại làm tám.
Đăng Cúng Dường, Kính Cúng Dường Quán Tự Tại Bồ Tát
Tỳ Bà Cúng Dường, Ca Âm Cúng Dường Kim Cương Thủ Bồ Tát
Thiêu Hương Cúng Dường Hư Không Tạng Bồ Tát
Ẩm Thực Cúng Dường, Cam Lộ Cúng Dường Đại Bi Bồ Tát
Y Cúng Dường, Vũ Cúng Dường Địa Tạng Bồ Tát
Tán Hoa Cúng Dường Phổ Hiền Bồ Tát
Quán xỏ xâu Hoa Cúng Dường Diệu Cát Tường Bồ Tát
Đồ Hương Cúng Dường Di Lặc Bồ Tát.
Đây hợp làm tám, vị trí của các Tôn bên trên như khi bày hoa, đều tưởng chữ chủng trí của Bản Tôn, gia trì bố trí hoa ấy. Chũ chủng trí theo thứ tự sẽ nói.
Trước tiên, tưởng chữ chủng trí của năm Đức Như Lai.
Án, hồng, đát lãng, hột lý dĩ, a.
OṂ. HŪṂ TRĀṂ HRĪḤ AḤ.
Tưởng chữ chủng trí của bốn vị Ba La Mật Bồ Tát.
Lam, hàm, mãng, đảng.
RAṂ HAṂ MAṂ TAṂ.
Tưởng chữ chủng trí của tám vị Bồ Tát bên trong.
Khất lý, nhật lãng, khư, ngưỡng, sa giảng, tảng, hàm, minh.
GRI, JRAṂ, KHA, GAṂ, SYAṂ, TAṂ, HAṂ, ME.
Tưởng chữ chủng trí của tám vị Bồ Tát bên ngoài.
Nhược, hồng, tông, hộc, khư, lãng, lam, hàm.
JAḤ, HŪṂ, VAṂ, HOḤ, KHA, RAṂ, LAṂ, HAṂ.
Bốn vị Bồ Tát còn lại không có chữ chủng trí, chỉ niệm danh hiệu.
Tên các vị ấy là: Kim Cương Kính Cúng Dường Bồ Tát, Kim Cương Tỳ Bà Cúng Dường Bồ Tát, Kim Cương Cam Lộ Cúng Dường Bồ Tát, Kim Cương Vũ Cúng Dường Bồ Tát.
Niệm danh hiệu của bốn vị Bồ Tát này kèm với chữ chủng trí của tám vị Bồ Tát lúc trước, tưởng bày Đàn hoa, thành mười hai Tôn.
Tưởng chữ chủng trí của mười vị Đại Minh Vương.
Dược, bát la, bát đát, vĩ, tra, nỉ, ma, a, ô, phộc.
YA, PRA, PAD, VI, ṬA, NI, MA, U, VA.
Tưởng chữ chủng trí của bốn vị Bồ Tát: Câu, Sách, Tỏa, Linh.
Nhược, hồng, tông, hộc.
JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ.
Tưởng chữ chủng trí bố trí hoa ấy mà thành Đàn hoa, rồi dùng nước sạch trong bình.
Hai tay như hoa sen.
Trước dùng Đàn ngón út phải,
Giới ngón bô danh phải,
Nhẫn ngón giữa phải.
Tiếp dùng tuệ ngón út trái,
Phương ngón vô danh trái,
Nguyện ngón giữa trái.
Đem sáu ngọn hợp nhau
Dùng tiến lực ngón trỏ,
Thiền Trí ngón cái
Hơi cong, tựa hơi mở
Trước, ở ngoài Đàn hoa
Tự an trước mặt mình
Một vật khí sạch mới
Rồi nâng nơi bình nước
Hướng ra ngoài đổ nước
Rót vào vật khí sạch
Nước tuy rót trong khí vật khí
Tâm chuyên tưởng trong Đàn
Tắm gội các Chúng Thánh.
Rồi niệm Mộc Dục Minh Chân Ngôn tụng một biến Chân Ngôn là:
Án mô ninh phộc la ma lý tức nễ lý nga đa vĩ nễ dã nga nẵng yếtla tát mô địa lý đái yết la thế nê dã nam một nẵng tỳ sái kế đái sa phộc cư lệ số bà tế mô lễ tả đát.
Tiếp, dùng Đồ Hương Khế
Rưới vảy nơi Đàn hoa
Ngay lúc dùng rưới vảy
Chí tưởng hai bàn tay
Xoa lau Biến Chiếu Tôn Vairocana
Niệm Đồ Hương Chân Ngôn
Như Kinh đã rộng nói
Tiếp, dùng Mạt Hương Khế
Xoa bôi trên Đàn hoa
Trước, tưởng nơi Phật Đỉnh
Tiếp, niệm Mạt Hương Minh.
Chân Ngôn niệm ba biến phụng hiến nơi Như Lai Chân Ngôn là:
Án, phộc nhật la tố lý ninh mạt
OṂ. VAJRA SUR ḌIMA.
Lại dùng Anh Lạc Khế
Hai tay: Liên Hoa Ấn
Như thế cột Anh Lạc
Tưởng từ trước mặt Phật
Sau tưởng ở cổ Phật
Trước, dùng tiến lực hai ngón trỏ móc
Như cột Anh Lạc Phật.
Niệm Anh Lạc Chân Ngôn là:
Án la đát nẵng ma củ tra a la đà, hạ la bố nhạ, phộc nhật la hồng.
OṂ. RATNA MAKUṬA ARDHA HĀRA PŪJA VAJRA HŪṂ.
Tiếp, dùng ngũ Phật quán cái mão
Ấn Khế, minh bên dưới
Trước tiên, co đàn tuệ hai ngón út
Tiếp nhẫn nguyện hai ngón giữa hợp ngọn
Sau, giới phương hai ngón vô danh,
Tiến lực hai ngón trỏ
Thiền Trí hai ngón cái dựng, hơi mở
Dùng an trên đỉnh đầu
Tác tưởng đem mão báu
Đội lên đầu Bản Tôn
Chân Ngôn là: Như Kinh
Phật Nhĩ lỗ tai Cụ Ấn Khế
Hai tay Kim Cương Quyền
Trước tiên, đem
Tiến lực hai ngón trỏ
An ở tai phải, xoay
Một vòng móc một móc
Tai trái đồng tai phải
Tưởng cho Bản Tôn đeo
Làm vật trang nghiêm tai
Chân Ngôn là: Như Kinh
Phật Bác bắp tay Anh Lạc Khế
Hai tay Liên Hoa Ấn
Chéo nhau, phải đè trái
Thiền trí hai ngón cái vịn
Đàn tuệ hai ngón út
Mới duỗi sáu ngón tay
Đều tưởng ở một bác bắp tay
An Anh Lạc Phật
Bác bắp tay của Phật
Chân Ngôn là: Như Kinh
Tiếp, Phật Uyển Xuyến
Xuyến đeo ở cổ tay Ấn
Hai tay: Kim Cương Quyền
Trước tiên, duỗi tiến
Lực hai ngón trỏ
Tiến ngón trỏ phải xoay cổ tay trái
Lực ngón trỏ trái xoay cổ tay phải
Tưởng thuận theo Phật
Uyển cổ tay của Phật
Chân Ngôn từ Anh Lạc
Cho đến Uyển Xuyến Khế
Tùy Ấn đều một biến
Lại dùng quán
Hoa xâu xỏ hoa Khế
Thiền trí hai ngón cái bấm
Tiến lực hai ngón trỏ
Như thế xâu xỏ hoa
Trước, tưởng ở trán Phật
Tiếp, tưởng cột phía sau
Chân Ngôn như Kinh nói
Lại dùng hiến y khế
Hai tay hướng ngoài, mở
Tưởng cho Phật mặc áo
Chân Ngôn như Kinh nói
Tiếp, dùng tản cái khế
Tay trái: Kim Cương Quyền
Dựng đứng đầu ngón
Lực ngón trỏ trái
Tay phải duỗi năm ngón
Ngang bằng che ngọn
Lực đều ngón trỏ trái
Như lọng xoay bên phải.
Tưởng che Hoa Đàn Tôn Tôn trên Đàn hoa Chân Ngôn tụng ba biến Chân Ngôn là:
Án tát phộc đát tha nghiệt đa sát đát la, bố nhạ minh già tam mẫu nại la sa phả la noa tam ma duệ hồng.
OṂ. SARVA TATHĀGATA SATRĀ PŪJA MEGHA SAMUDRA SPHARAṆA SAMAYE HŪṂ.
Tiếp dùng Nhiên Đăng Khế
Tay phải nắm bốn ngón
Đem nhẫn ngón giữa phải duỗi thẳng đứng
Tay trái đựng tay phải
Tưởng nhẫn ngón giữa phải như đèn tuệ
Xoay bên phải trên Đàn
Cúng dường nơi Như Lai
Chân Ngôn tụng ba biến
Như Kinh đã rộng nói
Dùng một vật khí sạch
Chứa đầy Tam Bạch Thực
Tam Bạch Thực là:
Cơm gạo tẻ, sữa, váng sữa đặc
Với bày thêm hoa quả
Để ở trên Bạch Thực
Hướng mặt trước Đàn hoa
Hai tay nâng cúng dường.
Niệm Chân Ngôn ba biến dùng gia trì cơm Phật Phật phạn Chân Ngôn là:
Án tát phộc đát tha nghiệt đa nỉ vĩ nễ dã bố nhạ, tốt đổ nỗ dã, ma tát nhược hồng tông hộc.
OṂ. SARVA TATHĀGATA NAIVIDYE PŪJA ṢṬHŪ ANUYĀ MAṢA. JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Bát Cát Tường
Phật Thuyết Kinh Thiền đạt Ma đa La - Phần Mười - Phương Tiện Tu Hành Quán Bất Tịnh Phần Trụ
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Bốn Mươi Bốn - Phẩm Chúng Dụ - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Phương đẳng Vô Tưởng - Chương Mười Bảy - Vô Tận
Phật Thuyết Kinh đại Thừa Bản Sinh Tâm địa Quán - Phẩm Hai - Phẩm Báo ân - Phần Một
Phật Thuyết Kinh Niệm Phật Ba La Mật - Phẩm Ba - Phẩm Niệm Phật Công đức