Phật Thuyết Kinh Thập Nhị Duyên Sinh Tường Thụy điềm Lành Của Mười Hai Nhân Duyên - Phần Ba
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Thi Hộ, Đời Tống
PHẬT THUYẾT KINH
THẬP NHỊ DUYÊN SINH TƯỜNG
THỤY ĐIỀM LÀNH CỦA
MƯỜI HAI NHÂN DUYÊN
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Thi Hộ, Đời Tống
PHẦN BA
Bấy giờ, Đức Thế Tôn dạy chúng hội: Người nào vào ngày vô minh quạ kêu phương Bắc chắc chắn có lợi.
Ngày chi hành, quạ kêu phương Bắc có sự an lành.
Ngày chi thức, quạ kêu phương Bắc may mắn hợp ý.
Ngày chi danh sắc, quạ kêu phương Bắc nghe những điều vui vẻ.
Ngày chi lục nhập, quạ kêu phương Bắc được việc đi xa, tài sản cách xa chắc chắn không lấy lại được.
Ngày chi xúc, quạ kêu phương Bắc xảy ra sự tranh cải kiện tụng.
Ngày chi thọ, quạ kêu phương Bắc an lành.
Ngày chi ái, quạ kêu phương Bắc không còn sự lệ thuộc.
Ngày chi thủ, quạ kêu phương Bắc có tin người chết.
Ngày chi hữu, quạ kêu phương Bắc chắc chắn có y phục tài vật.
Ngày chi sinh, quạ kêu phương Bắc có người đến thăm hỏi.
Ngày chi lão tử, quạ kêu phương Bắc tất cả an lành.
Bấy giờ, đại chúng bạch: Bạch Thế Tôn! Tâm và nướu của răng trên động thì biết được những gì?
Đức Thế Tôn bảo đại chúng: Với mười hai chi duyên sinh, người nào nhớ nghĩ không quên thì đều thấu đạt rõ ràng.
Ngày chi vô minh, nướu của răng trên động có Bậc Đại Thánh đến.
Ngày chi hành, nướu của răng trên động, người chủ trong nhà hòa thuận.
Ngày chi thức, nướu của răng trên động chắn chắn có Bậc Thánh đến.
Ngày chi danh sắc, nướu của răng trên động có nhiều tài vật.
Ngày chi lục nhập, nướu của răng trên động gặp phiền não.
Ngày chi xúc, nướu của răng trên động toại ý, vui vẻ.
Ngày chi thọ, nướu của răng trên động có điều sợ hãi.
Ngày chi ái, nướu của răng trên động gia tài phát triển.
Ngày chi thủ, nướu của răng trên động có người trong nhà chết yểu.
Ngày chi hữu, nướu của răng trên động, có Bậc Thánh đến.
Ngày chi sinh, nướu của răng trên động, chắn chắn có trộm cướp.
Ngày chi lão tử, nướu của răng trên động trong nhà hòa hợp. Nếu ai quán mười hai chi thì biết rõ vui hay buồn.
Ngày vô minh tâm hồi hộp có tranh cãi kiện tụng phiền não.
Ngày chi hành tâm hồi hộp có tài vật.
Ngày chi thức tâm hồi hộp có sự sợ hãi.
Ngày chi danh sắc tâm hồi hộp, cha mẹ vui vẻ.
Ngày chi lão tử tâm hồi hộp sở cầu đều hợp ý có ngay.
Ngày chi xúc tâm hồi hộp cha mẹ sợ hãi.
Ngày chi thọ tâm hồi hộp đi về phương Nam cúng tế mới thích nghi an lành.
Ngày chi ái tâm hồi hộp bị nhiều phiền não.
Ngày chi thủ tâm hồi hộp có người xấu đến.
Ngày chi hữu tâm hồi hộp có sự lo buồn.
Ngày chi sinh tâm hồi hộp, chắn chắn lo sợ.
Ngày chi lão tử tâm hồi hộp nhất định có người già chết.
Bấy giờ, đại chúng bạch Phât: Bạch Thế Tôn! Mười hai chi này có điềm lành như vậy. Đối với những việc dùng hằng ngày chưa có thể biết rõ thì làm như thế nào, cúi xin Ngài giảng nói.
Đức Thế Tôn bảo đại chúng: Nếu người nào đối với ngày chi vô minh và ngày chi hành: Nhóm họp tiệc tùng, tu sửa ruộng vườn nhà cửa, hỏi việc gặp người sang trọng, gội đầu đều tốt, tắm rửa, may y phục nên cẩn thận.
Ngày chi hành: Tìm mọi cách để nghe pháp, học tập cung tên, thu phục oán thù giặc cướp, tắm rửa đều nên sử dụng, gội đầu gặp nạn, may y phục hư hoại dùng phải cẩn thận.
Ngày chi thức: Vua nhận quán đảnh, thu phục quân thù, sửa sang xóm làng quận huyện nhà cửa đều thành tựu tốt lành, gội đầu xúc miệng may y phục nên dùng. Tắm rửa sợ hãi, nhất thiết nên cẩn thận.
Ngày chi danh sắc: Làm việc luôn thành công, cắt bỏ tóc, móng tay, tài của thâu đầy tràn đều nên dùng, gội đầu đổi sắc, tắm rửa sợ hãi. Nếu may y phục vui vẻ nhưng mau hư.
Ngày chi lục nhập: Vua thọ quán đảnh, sửa sang xóm làng viên mãn thành tựu, đừng cho người khác lễ bái, dời đổi nhà mới, của cải mau hết, thu hoạch mắc tội. Tắm rửa Cha Mẹ sợ hãi, gội đầu được khen không sợ.
Ngày chi xúc: Làm việc thiện không thành tựu. Việc ác hại người, mau bị phạm tội.
Ngày chi thủ: Làm việc gì cha mẹ đều sợ hãi, tắm rửa may y phục, người thương không bao lâu, chắc chắn bị bệnh huyết quang, may y phục chưa giặc chớ mặc.
Ngày chi thọ: Tìm cầu việc gì đều may mắn, giao dịch bố thí, tu sửa tịnh xá, vui vẻ nên dùng, gội đầu sợ hãi, đạt được không vừa ý. May y phục, mong muốn không khó khăn lắm, gặp bạn được may mắn.
Ngày chi ái: Của cải trân báu thu hoạch tốt lành, nhẹ nhàng mau chóng, việc làm rất may mắn, gội đầu không tốt, may y phục đầy đủ.
Ngày chi thủ: Cạo tóc trẻ con, làm việc nhẹ nhàng đều nên dùng. Thầy độ đệ tử, cạo bỏ râu tóc, điều chế thuốc thang, tiễn khách cưới gả, vui vẻ phú quý, tắm rửa được tài lợi, may y phục vui vẻ.
Ngày chi hữu: Kết giao bạn tri thức, tránh xa tất cả việc tranh cãi kiện tụng, không nên gội đầu, may y phục, tắm rửa đều may mắn.
Ngày chi sinh: Sửa sang nhà cửa, yên ngựa kho chứa. Gặp quan sang trọng đều dùng tốt, tắm rửa đi xa cũng nên dùng. Gội đầu vui vẻ, may y phục nên mặc ngay ngày ấy.
Ngày chi lão tử: Có việc không tốt xảy ra, sang giàu nhiều của cải, làm lợi ích và việc bàn luận xa lìa các điều quấy, gội đầu mau kết quả, ăn uống ngon ngọt, tắm rửa buồn phiền, may y phục rất lâu.
Khi ấy chúng hội bạch: Bạch Thế Tôn! Khi chân bị giật, đất động, quạ kêu, chó sủa, dầu, lửa, chuột làm hại, tốt xấu chưa hiểu rõ như thế nào, cúi xin Ngài giảng nói.
Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo đại chúng: Với mười hai chi duyên sinh, người nào nhớ nghĩ quán sát kỹ thì sẽ biết được tốt hay xấu.
Vì sao?
Vì ngày chi vô minh, chân bị giật có tin vui.
Ngày chi hành, chân bị giật việc của chủ không tốt đừng dùng.
Ngày chi thức, danh sắc chân bị giật xảy ra tranh luận.
Ngày chi lục nhập, chân bị giật có người chết.
Ba ngày chi xúc, thọ, ái, chân bị giật xảy ra sự tranh cãi.
Ngày chi thủ, chân bị giật có người chết.
Ngày chi hữu, chân bị giật được y phục.
Ngày chi sinh, sợ hãi nạn cướp bệnh tật.
Ngày chi lão tử, chân bị giật có sự đau buồn.
Lại nữa quán sát mười hai hữu chi:
Ngày chi vô minh chân bị giật: Có giặc cướp đến nhà. Chó sủa thì có người xa đến thăm hỏi. Áo bị cháy không sao. Aó bị chuột cắn bị tai nạn. Quạ kêu có người nhà đến thăm. Áo bị bẩn dầu có tin người chết. Đất động được ân Vua.
Ngày chi hành chân bị giật: Ra đi được may mắn. Chó rủa có chút việc quan trọng. Quạ kêu chắc chắn có tin mừng hoặc thấy bệnh huyết quang. Áo bị cháy thì an lành. Áo bị chuột gậm được giàu có lớn. Áo bị bẩn dầu được nhiều của cải. Đất động bị đói khát, giặc cướp sát hại, người nước ngoài đến xâm lăng.
Ngày chi thức chân bị giật: Có phi nhân đến. Chó sủa có giặc cướp đến được lấy lại của cải. Quạ kêu xảy ra tranh cãi. Áo bị cháy thì có lại. Áo bị gậm của cải mất lấy lại được. Áo bị bẩn dầu Cha Mẹ sợ hãi. Đất động hai Vua thôn tính nhau.
Ngày chi danh sắc chân bị giật được tài lợi không cầu mà tự nhiên đến. Chó sủa có người chết. Quạ kêu có người thân đến. Áo bị gậm bị mất của, có cướp đến. Áo bị cháy được vui vẻ. Áo bị bẩn dầu có đại nhân nhớ nghĩ. Đất động có xảy ra oán giặc, dẹp trừ sự tranh giành cho đất nước.
Ngày chi lục nhập nếu chân bị giật có bạn từ xa đến, gia đình an vui. Chó sủa có tranh cãi. Quạ kêu có người đến, làm việc hòa hợp. Áo bị chuột cắn có người chết đuối. Áo bị cháy bị tổn hại, tranh cãi được tài lợi. Áo bị bẩn dầu có việc sợ hãi. Đất động người già chết.
Ngày chi xúc chân bị giật được nghe tin vui. Chó nhà sủa có giặc cướp đến. Quạ kêu sợ hãi. Áo bị chuột cắn được tài vật. Áo bị cháy biểu hiện có người chết. Áo bị bẩn dầu quyến thuộc vui vẻ. Đất động có tranh cãi.
Ngày chi thọ chân bị giật ra đi vui vẻ. Chó nhà sủa có Thánh giả đến. Áo bị chuột gậm được gặp chủ. Aó bị cháy có việc nhỏ xảy ra. Áo bị dơ dầu không vừa ý. Đất động chắn chắn có tin xa đến.
Ngày chi ái chân bị giật có tài. Chó sủa không đúng lúc chắc chắn có kiện tụng giận dữ. Quạ kêu nghe tin của con. Áo bị chuột cắn nhất định có người chết. Áo bị cháy có tài vật. Áo bị bẩn dầu may mắn. Đất động chắn chắn có oán giặc và có sứ mạng từ phương Đông đến.
Ngày chi thủ chân bị giật mắc tội, có tin người chết. Chó sủa không đúng lúc có xảy ra tranh cãi. Quạ kêu có quyến thuộc chết. Áo bị chuột cắn có nạn đói khát. Áo bị cháy chắc chắn được lợi. Áo bị dơ dầu bị mất mát của cải. Đất động có kẻ bên ngoài đến xâm hại.
Ngày chi hữu chân bị giật nghe tin giặc đến. Chó sủa không đúng lúc đất đai không an ninh. Áo bị chuột gậm nhà có kẻ giặc đến. Áo bị cháy được ăn uống ngon. Áo bị bẩn dầu vui vẻ. Đất động được phồn thịnh.
Ngày chi sinh chân bị giật người ở xa mau về. Chó sủa không đúng lúc có việc vui vẻ. Quạ kêu an vui hòa hợp. Áo bị chuột cắn nhiều tài lợi. Áo bị lửa cháy đồ đạt tăng trưởng. Áo bị bẩn dầu chắn chắn có tin vui. Đất động có quân binh kéo đến.
Ngày chi lão tử chân bị giật tranh luận không thật. Chó sủa không đúng lúc có bạn ở xa đến. Quạ kêu có tranh cải. Áo bị chuột cắn mất mát của cải. Áo bị cháy gặp nạn ở tù. Áo bị bẩn dầu xảy ra tranh luận. Đất động có nạn ở phương Đông.
Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo đại chúng: Đối với mười hai hữu chi duyên sinh, người nào nhớ nghĩ không quên thì chắc chắn thấu rõ những việc buồn vui.
Ngày chi vô minh: Đạt được tài vật.
Ngày chi hành: Lượm nhặt tài vật.
Ngày chi thức: Học tay nghề.
Ngày chi danh sắc: Quyến thuộc vui vẻ.
Ngày chi lục nhập: Kết bạn được tốt.
Ngày chi xúc: Nên phá dẹp quân oán thù.
Ngày chi thọ: Nên cưới hỏi.
Ngày chi ái: Vâng lệnh Vua ngăn chặn điều phi pháp.
Ngày chi thủ: Nên biết việc của người trên.
Bản Hán thiếu hai chi hữu và sinh.
Ngày chi lão tử: Xảy ra nghiệp phi pháp, chánh hạnh không dùng.
Bấy giờ, đại chúng bạch Thế Tôn: Mười hai chi này khi bói hỏi phải làm thế nào?
Thế Tôn bảo đại chúng: Người nào với ngày vô minh muốn xin bói hỏi thì được tài vật, yên ngựa may mắn, quyến thuộc hòa hợp, không mong cầu chớ được dùng.
Ngày chi hành: Việc nên bói hỏi, ra đi được ăn uống, nhớ con nghĩ đến bạn, nói pháp đều tốt đẹp.
Ngày chi thức: Nếu bói hỏi gặp việc chớ vội vui, kết bạn tri thức, không buồn phiền, nói năng thành công, tai nạn được tiêu trừ.
Ngày chi danh sắc: Nếu bói hỏi sợ sệt phiền não, việc làm không thành công, cốt nhục ly biệt.
Ngày chi lục nhập: Đi bói hỏi đạt được tài lợi, gia thất an vui, con cái giàu sang.
Ngày chi xúc: Bói hỏi có tranh cãi, lo buồn sợ giặc, hoạn nạn vô cớ, quyến thuộc không hòa.
Ngày chi thọ: Muốn bói hỏi được nhiều vật báu, thức ăn uống y phục, gia thất an hòa, trang hoàng đầy dủ.
Ngày chi ái: Muốn bói hỏi tâm ý phân rẽ, sở cầu không thành, tất cả đều thành tựu.
Ngày chi thủ: Bói hỏi ai thấy đều hoan hỷ khen ngợi hộ trì, được phục vụ ngay tại chỗ, được tài lợi vui vẻ.
Ngày chi hữu: Muốn bói hỏi sợ bị tội pháp Vua, phá hoại lo buồn, cốt nhục ly tan.
Ngày chi danh: Muốn bói hỏi được nhiều tài vật, ai nấy hài hòa, viên mãn thành tựu, bạn tốt vui mừng, trân trọng khen ngợi.
Ngày chi lão tử: Muốn bói hỏi thiện ác không chính xác, gặp sao hung không tốt đẹp, việc hư hao rất lo âu, luôn tham lam, sân hận.
Nói pháp này xong, Đức Thế Tôn bảo đại chúng: Nếu người nào quán kỹ mười hai duyên sinh thì hiểu rõ thiện ác, vui buồn, được mất. Nên vẽ bản đồ bánh xe quay viết rõ ràng vào đó. Nghĩa là từ vô minh đến lão tử.
Ghi ngày tháng rõ ràng, sắp xếp theo thứ tự mười hai tướng trạng là chuột, bò, cọp, thỏ, rồng, rắn, ngựa, dê, khỉ, gà, chó, heo Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi. Hãy đem bản đồ bánh xe quay theo thứ tự mà giảng nói cho người.
Nghe Phật giảng nói vậy, đại chúng rất vui mừng, tín thọ phụng hành.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Quán Vô Lượng Thọ Phật
Phật Thuyết Kinh Bách Dụ - Kinh Thứ Tám Mươi Bốn - Kinh Nguyệt Thực đánh Chó
Phật Thuyết Kinh đại Thừa đại Tập địa Tạng Thập Luân - Phẩm Một - Phẩm Tựa - Phần Một
Phật Thuyết Kinh Tối Thắng Vấn Bồ Tát Thập Trụ Trừ Cấu đoạn Kết - Phẩm Chín - Phẩm định ý - Tập Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội Thứ Sáu Mươi Mốt - Pháp Hội Vô Tận ý Bồ Tát - Phần Tám
Phật Thuyết Kinh Tăng Chi Bộ - Chương Ba - Ba Pháp - Phẩm Mười - Phẩm Hạt Muối - Phần Ba - Hội Chúng
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội Thứ Ba - Pháp Hội Mật Tích Kim Cang Lực Sĩ - Phần Mười Một