Phật Thuyết đại Cát Tường Thiên Nữ Mười Hai Khế Một Trăm Lẻ Tám Danh Vô Cấu đại Thừa Kinh - Phần Một
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Bất Không, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
ĐẠI CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ
MƯỜI HAI KHẾ MỘT TRĂM LẺ TÁM
DANH VÔ CẤU ĐẠI THỪA KINH
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Bất Không, Đời Đường
PHẦN MỘT
Như vậy tôi nghe!
Một thời Đức Bạc Già Phạm.
Bhagavaṃ: Thế Tôn ngự tại Thế Giới An Lạc.
Sukha vatī cùng với chúng Đại Bồ Tát là: Quán Tự Tại Bồ Tát. Avalokiteśvara, Đắc Đại Thế Bồ Tát. Mahā sthāma prāpta, Trừ Nhất Thiết Cái Chướng Bồ Tát. Sarva nīvaraṇa viṣkaṃbhin, Địa Tạng Bồ Tát.
Kṣiti garbha, Phổ Quang Bồ Tát?
Phổ Hiền Bồ Tát: Samanta bhadra, Hư Không Tạng Bồ Tát Ākāśaa garbha, Kim Cương Thủ Bồ Tát. Vajra pāṇi, Trừ Nhất Thiết Bố Úy Bồ Tát. Sarva bhaya hara, Trì nhất Thiết Thanh Tĩnh Cát Tường Bồ Tát. Sarvamaṅgala dhāra, Trì Nhất Thiết Phước Tướng Bồ Tát.
Sarva puṇya lakṣana dhāra, Trì Nhật Nguyệt Tam Thế Bồ Tát. Candra sūrya trailokya dhāra, Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát. Mañjuśrī… nhóm Bồ Tát như vậy đều là Bậc Thượng Thủ. Parimukha.
Bấy giờ Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát đi đến nơi Phật ngự, cúi đầu làm lễ dưới chân Đức Phật rồi lui về một bên. Thời Cát Tường Thiên Nữ Śrī mahā devī cũng đến chỗ Phật ngự, cúi đầu làm lễ dưới chân Đức Phật, nhiễu quanh Đức Phật vô lượng trăm ngàn vòng, làm lễ tất cả Bồ Tát có mặt ở Thế Giới Cực Lạc rồi lui về một bên.
Khi ấy Đức Thế Tôn thấy Cát Tường Thiên Nữ có vô lượng trăm ngàn phước trang nghiêm, được câu đê Như Lai vây quanh, tất cả Thích Phạm Hộ Thế Śakrabrahma lokapāla đều tán dương xưng thán, nên dùng Đại Phạm Âm.
Mahā brahmasvara bảo Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát rằng: Quán Tự Tại Bồ Tát! Nếu có Quốc Vương. Rāja, Vương Tử. Rāja matra, Tỳ Kheo. Bhikṣu, Tỳ Kheo Ni. Bhikṣuṇi, Ưu Bà Tắc. Upāsaka, Ưu Bà Di. Upāsika, Bà La Môn. Brāhmaṇa, Sát Lợi.
Kṣatriya, Tỳ Xá. Vaiśya, Thủ Đà Śūdra thọ trì Đại Cát Tường Thiên Nữ mười hai Khế một trăm lẻ tám Danh Vô Cấu Tán Thán Śriyā mahā devyā aṣtottaraṃ śataṃ vimala prakhyaṃnāma stotraṃ thì Quốc Giới Sát Lợi của Vị Vua ấy có bao nhiêu chúng sinh, ắt tất cả sự sợ hãi bức não đều được tiêu trừ.
Tất cả oán tặc, người, phi nhân đáng sợ cũng chẳng dám làm hại. Tất cả tài cốc đều được dư đầy. Cát Tường Thiên Nữ thường chọn nhà cửa trong đất nước của vị Vua ấy làm nơi cư ngụ.
Thời vị Bồ Tát ấy nói rằng: Lành thay! Lành thay! Thế Tôn khéo nói lời này. Nếu có ai trì Danh Hiệu Cát Tường Thiên Nữ Śriyā mahā devyā thì người đó được phước lợi như vậy.
Lúc đó Vô Úy Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát. Abhaya avalokiteśvarabodhisatvāya mahā satvāya liền bạch với Đức Phật rằng: Thế Tôn! Cát Tường Thiên Nữ từng gieo trồng căn lành ở nơi nào?
Này Vô Úy Quán Tự Tại Bồ Tát! Ta nhớ về thời quá khứ, ở Thế Giới Bảo Sinh. Ratna saṃbhava có Đức Bảo Hoa Công Đức Hải Phệ Lưu Ly Kim Sơn Kim Quang Minh Cát Tường Như Lai Ứng Cúng Chính Biến Tri.
Ratna kusuma guṇasāgara vaiḍurya kanaka giri suvarṇa kaṃcana prabhāsa śriye tathāgatāyaarhate samyaksaṃbuddhāya xuất hiện ở đời, Cát Tường Thiên Nữ đã gieo trồng căn lành nơi Đức Phật ấy với nhiều nơi của các Như Lai khác. Do xưng danh hiệu Như Lai như vậy, Cát Tường Thiên Nữ đã được thành tựu căn lành.
Các Đức Như Lai này thường tùy theo việc làm khiến cho Cát Tường Thiên Nữ tác thành tựu căn lành. Các Đức Như Lai này lại thường tùy theo việc làm khiến cho Cát Tường Thiên Nữ hay trừ tất cả tội, trừ diệt tất cả phiền não làm cho thân được vô cấu.
Không nhơ bẩn triệu tập tăng ích tất cả tài cốc. Tiền bạc và lúa gạo hay trừ bỏ sự nghèo túng. Hay nhiếp triệu tất cả hàng Trời. Deva, Rồng. Nāga, Dược Xoa Yakṣa, La Sát. Rākṣasa, Càn sát Bà. Gandharva, A Tu La. Asura, Ca Lâu La. Garuḍa, Khẩn Na La. Kiṃnara, Ma Hầu La Già. Mahoraga. Hay ngưng tất cả sự bức não, tranh giành, chiến đấu. Hay thành biện sáu Ba La Mật. Saṭ pāramitā.
Các Đức Như Lai ấy là:
Nam Mô Cát Tường Mật Như Lai.
Namaḥ Śrī ghanāya tathāgatāya.
Nam Mô Bảo Hoa Công Đức Hải Phệ Lưu Ly Kim Sơn Kim Quang Minh Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Ratna kusuma guṇa sāgara vaiḍurya kanakagiri suvarṇa kaṃcana prabhāsa śriye tathāgatāya.
Nam Mô Hằng Hà Nhất Thiết Tân. Nước Miếng Khẩu Cát Tường Cát Khánh Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Gaṅgā sarva tīrtha mukha maṅgalaśriye tathāgatāya.
Nam Mô Chiên Đàn Hoa Uy Đức Tinh Quang Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Candana Kusuma Tejo Nakṣatra Prabhāsa Śriye Tathāgatāya.
Nam Mô Phổ Biến Chiếu Diệu Thắng Đấu Chiến Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Samantāvabhāsa Vijita Saṃgrāma Śriye Tathāgatāya.
Nam Mô Công Đức Hải Chiếu Diệu Man Trà La Cát Tường Như Lai.
Namah Guna Samudràvabhàsa Mandala ‘sriye Tathàgatàya.
Nam Mô Pháp Thần Thông Tràng Tiến Cát Tường Như Lai.
Namaḥdharma vikurvaṇa dhvaja vega śriye tathāgatāya.
Nam Mô Diệu Tịch Tĩnh Hương Chiếu Diệu Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Jyotiḥ Saumya Gandhāvabhāsa Śriye Tathāgatāya.
Nam Mô Chúng Sinh Ý Lạc Tịch Tĩnh Thân Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Sattvāśaya Śamana Śarīra Śriye Tathāgatāya.
Nam Mô Nguyện Hải Quang Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Praṇidhānasāgarāvabhāsa Śriye Tathāgatāya.
Nam Mô diệu biến xưng thán danh hiệu Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Suparikīrtita nāmadheya śriye tathāgatāya.
Nam Mô Bất Thoái Chuyển Luân Bảo Xứ Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Avaivartika cakra ratnākara śriye tathāgatāya.
Nam Mô Nhật Luân Chiếu Diệu Dũng Khởi Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Aprameya suvatṇotta prabhāsa śriye tathāgatāya.
Nam Mô Vô Số Tinh Tiến Diệu Trụ Cát Tường Như Lai.
NamaḥAsaṃkhyeya vīrya susaṃpraṣṭhita śriye tathāgatāya.
Nam Mô Vô Lượng Thiện Trụ Cát Tường Như Lai?
Namaḥ Amita supratiṣṭha śriye tathāgatāya.
Nam Mô Âm Thanh Chi Phần Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Sarvasvarāṅgaruta nirghoṣa śriye tathāgatāya.
Nam Mô Bát Nhã Đăng Vô Số Quang Tràng Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Prajñā pradīpa saṃkhyeya prabhā ketu śriye tathāgatāya.
Nam Mô Na La Diên Cấm Giới Giáp Trụ Cát Tường Như Lai.
NamaḥNārāyaṇa vratasannāha sumeru śriye tathāgatāya.
Nam Mô Phạm Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Brahma śriye tathāgatāya.
Nam Mô Ma Hê Thủ La Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Maheśvara śriye tathāgatāya.
Nam Mô Nhật Nguyệt Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Candra sūrya śriye tathāgatāya.
Nam Mô Thậm Thâm Pháp Quang Vương Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Gaṃbhīra dharma prabhā rāja śriye tathāgatāya.
Nam Mô Hư Không Đăng Hiện Hỷ Cát Tường Như Lai.
NamaḥGagana pradīpābhirāma śriye tathāgatāya.
Nam Mô Nhật Quang Tràng Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Sūryaprabhā ketu śriye tathāgatāya.
Nam Mô Hương Đăng Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Gandha pradīpa śriye tathāgatāya.
Nam Mô Hải Tạng Sinh Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Sāgara garbhasaṃbhava śriye tathāgatāya.
Nam Mô Biến Hóa Vân Diệu Thanh Cát Tường Như Lai.
NamaḥNirmita megha garjanayaśaḥ śriye tathāgatāya.
Nam Mô Nhất Thiết Chiếu Diệu Trang Nghiêm Cát Tường NhưLai.
Namaḥ Sarva dharma prabhāsa vyūha śriye tathāgatāya.
Nam Mô Thọ Vương Tăng Trưởng Cát Tường Như Lai.
NamaḥDruma rāja vivardhita śriye tathāgatāya.
Nam Mô Bảo Diệm Sơn Vương Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Ratnārciḥ parvata śriye tathāgatāya.
Nam Mô Trí Diệm Hải Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Jñānārciḥ sāgara śriye tathāgatāya.
Nam Mô Đại Nguyện Tinh Tiến Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Mahāpraṇidhivega śriye tathāgatāya.
Nam Mô Đại Vân Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Mahā megha śriye tathāgatāya.
Nam Mô Kim Tràng Vương Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Suvarṇa ketu rāja śriye tathāgatāya.
Nam Mô Đế Tràng Phan Vương Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Indra ketu dhvaja rāja śriye tathāgatāya.
Nam Mô Câu Triệu Nhất Thiết Tài Cốc Cát Tường Như Lai.
Namaḥ Sarva dhana dhānyākarṣaṇa śriye tathāgatāya.
Nam Mô Câu Triệu Tịch Tĩnh Cát Tường Như Lai.
NamaḥSaumyākarṣaṇa śriye tathāgatāya.
Nam Mô Câu Triệu Cát Khánh Cát Tường Như Lai.
NamaḥLakṣmyākarṣaṇa śriye tathāgatāya.
Danh Hiệu Như Lai như vậy. Nếu có người cung kính thọ trì đọc tụng thì kẻ trai lành người nữ thiện ấy được phát sinh nhóm phước rất nhiều.
Tất cả Như Lai thọ ký cho Đại Cát Tường Thiên Nữ là: Ngươi sẽ ở Thế Giới Cát Tường Bảo Trang Nghiêm Srì mahà ratna pratimanditàyàm thành Đẳng Chính Giác có hiệu là Cát.
Tường Ma Ni Bảo Sinh Như Lai Ứng Cúng Chính Biến Tri.
ŚRĪ MAṆI RATNASAṂBHAVA.
Tathāgatāyārhate samyaksaṃbuddhāya.
Thế Giới đó có mọi loại báu Trời dùng để trang nghiêm. Tuy vị Như Lai này ở Thế Giới đó tác hào quang nhưng chúng Bồ Tát ở trong Thế Giới đó tự nhiên có hào quang, sống lâu vô lượng. Từ hư không diễn ra âm thanh về Phật, Pháp, Tăng… bao nhiêu Bồ Tát sinh ở Thế Giới đó thảy đều do Đài hoa sen hóa sinh.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Phạm Giới Tội Báo Khinh Trọng
Phật Thuyết Kinh Cựu Tạp Thí Dụ - Phần Mười Bốn
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Nhất Thiết Sự
Phật Thuyết Kinh Lục độ Tập - Chương Bốn - Tinh Tấn độ Vô Cực - Kinh Số Năm Mươi Chín
Phật Thuyết Kinh Trung Bộ - Kinh Phân Biệt Sáu Xứ
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội đầu - Phẩm Mười Một - Phẩm Thí Dụ - Phần Một