Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Mười Năm - Kim Cương ô Xu Sa Ma Pháp ấn Chú Phẩm - Tập Hai

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:18 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường

PHẬT THUYẾT

KINH ĐÀ LA NI TẬP

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

A Địa Cồ Đa, Đời Đường  

PHẦN MƯỜI NĂM

KIM CƯƠNG Ô XU SA MA PHÁP

ẤN CHÚ PHẨM  

TẬP HAI  

12. Ô Xu Sa Ma Sóc.

Cây giáo Pháp Ấn Chú: Dựa theo thân ấn lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ vịn trên lóng trên của ngón giữa.

Chú là: Án bạt chiết la câu lỗ đà ma ha bà la đá điệt tha y hề y hề ca tỳ la băng yết la ốc già la đế xà vong sa du nễ đá bộ xã na bố lỗ bàn đa bà thất lan cật liễu hư noa tát bà ca diêm a đỗ na tỳ đỗ na thiệp phiệt lợi, thiệp phiệt lợi ma ha thiệp phiệt lợi a mục kiếm thiệp phiệt lợi noa cật liễu hư noa khát già thủ la đà nô đạt la phổ tra phổ tra hai mươi mốt phổ tra dạ phổ tra dạ a mô ca tả xưng họ trên người khác tát bà xa lợi lan a đỗ na tỳ đỗ na tát bà đà đôn thiệp phiệt la dạ cô bà dạ sa ha.

Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn trừ bệnh thì ở bên cạnh bệnh nhân làm Thủy Đàn rộng bốn khuỷu tay, chính giữa Đàn để một cái mâm thức ăn uống.

Ba phương Đông, Nam, Bắc đều để một bát thức ăn. Chú Sư ngồi ở phương Tây. Khiến bệnh nhân ngồi bên trái Chú Sư, lại đặt một lò lửa trước mặt Chú Sư, thiêu đốt hạt cải trắng, một lần tụng Chú thì một lần thiêu đốt cho đến một trăm lẻ tám lần thì bệnh đó liền khỏi.

Nếu một ngày chưa khỏi thì tác pháp ba ngày quyết định sẽ hết. Nếu người ấy chẳng khỏi thì biết bệnh chẳng phải do Quỷ làm. Nghi thức tác pháp chỉ được làm ban ngày, ban đêm không được làm pháp.

Đặt Tượng Ô Xu Sa Ma ở một khu. Bên phía Nam để một lò lửa, lấy hạt cải trắng với hoa màu đỏ và chút phần máu của thân mình hòa với nhau.

Muốn khiến cho Xả Đổ Lỗ Śatrū: Oan Gia bị khốn khổ, bệnh nóng sốt. Dùng nhóm thuốc lúc trước, cứ một lần Chú thì một lần thiêu đốt, mãn một trăm lẻ tám biến thì Xá Đổ Lỗ liền bị khốn đốn. Nếu muốn cho khỏi thì lấy đường cát hòa với nước và dùng hoa màu trắng, cứ một lần Chú thì một lần thiêu đốt, mãn một trăm lẻ tám biến, xưng Na Ma.

Nāma: Tên gọi của người ấy, mỗi biến đều xưng tên liền được khỏi. Từ đó về sau tâm độc tự nhiên tiêu diệt.

13. Ô Xu Sa Ma Đầu Pháp Ấn Chú: Dựa theo thân ấn lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ phải vịn trên lóng trên của ngón giữa, mở ngón trỏ trái hướng đến phía trước ngón giữa rồi cong lại.

Chú là: Án an na lệ câu na lê cật lý sắt noa, băng yết lê tô bạc kê cật lô đa ba tát nê sa ha.

Pháp Ấn Chú này đều hay trị ung nhọt, tất cả bệnh quỷ, rất mau ứng nghiệm.

14. Ô Xu Sa Ma Đỉnh Pháp Ấn Chú: Chưa thấy công năng.

Dựa theo Đầu Ấn lúc trước, tay trái chỉ sửa ngón trỏ đè vạch thứ hai bên ngoài ngón giữa.

Chú là: Na mô mạc già mạc đô bạt chiết la câu lỗ đà tả Án khiên già lợi kê đồ ma thí khê sa ha.

15. Ô Xu Sa Ma Khẩu Pháp Ấn: Dựa theo thân ấn lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ trái hướng phía sau ngón giữa trái rồi hơi cong lại, ngón trỏ phải hướng đến phía trước ngón giữa phải rồi hơi cong lại.

Chú dùng Cúng Dường Chú lúc trước.

Pháp Ấn Chú này. Nếu người đàn bà sinh đẻ mà thai nhi bị chết trong bụng không ra được. Dùng bàn tay bụm lấy chút nước và một chút thuốc A Ngùy. Tụng Cúng Dường Chú lúc trước một trăm lẻ tám biến rồi khiến người đó uống vào thì đứa bé bị chết liền tuôn ra.

16. Ô Xu Sa Ma Bạt Chiết La Mẫu Sắt Tri Pháp Ấn Chú:

Tay trái: Ngón cái vịn lóng dưới của ngón vô danh, đem bốn ngón còn lại nắm thành quyền.

Chú là: Án bạt chiết la câu lỗ đà ma ha bà la bà lô bà lô tứ ly tứ ly sa ma sa ma bát la bà ha ha sa ha Án địa lực ô hồng, phất.

Pháp Ấn Chú này. Nếu tác Ấn này tụng Chú liền được tất cả vui vẻ không có chỗ chướng ngại.

17. Ô Xu Sa Ma giải uế Pháp Ấn: Đem hai ngón út cùng móc nhau bên trong lòng bàn tay. Dựng thẳng hai ngón vô danh, hai ngón giữa, hai ngón trỏ cùng nắm nhau. Để hai ngón cái trên hai ngón út trong lòng bàn tay. Hợp cổ tay.

Chú là: Án, tu lợi ma lợi ma ma lợi ma lợi tu tu lợi sa ha.

Pháp Ấn Chú này. Ấn vào trong nước, Chú bảy biến xong rồi rửa mặt, sau đó tụng trì các Chú Pháp khác. Người hành Chú Pháp nếu thấy xác chết, nơi phụ nữ sinh đẻ, nơi lục súc sinh đẻ, nơi ánh máu. Huyết quang tuôn chảy.

Khi thấy mỗi một loại Uế của nhóm như vậy thời liền tác Ấn này tụng giải uế Chú tức được thanh tĩnh, Chú Pháp đã hành đều có hiệu nghiệm. Nếu chẳng như thế sẽ khiến cho người bị mất hiệu nghiệm và bị ương hại, trên mặt sinh mụn nhọt, cho nên chẳng được quên giải uế.

Thần Chú. Mỗi ngày hành giả dùng hương xông ướp thân. Ở tường phía Đông của Đạo Trường treo tượng Kim Cương, an bày chỗ ngồi của Kim Cương Tịnh Tòa, dùng cỏ Cát Tường. Kuśala. Nếu không có cỏ này thì dùng cỏ tranh màu trắng thay thế. Chú Sư, thân mặc áo đỏ, dùng tọa cụ màu đỏ, sau đó ngồi trên chiếu Xương Bồ.

Lại lấy Hoàng Mạn Tinh Tử với hạt cải trắng, Chú bảy biến xong, rải khắp bốn phương thì tất cả Ác Quỷ, Thiên Ma, Thần… chẳng dám gây nhiễu loạn. Chú Sư hướng về phía trước mặt Kim Cương, dùng hai tay rải hai loại hoa màu đỏ và màu tím.

18. Tán Hoa Chú:

Chú là: Án tô kê la dạ sa ha.

Lại có một Bản Chú là: Án, ô hồng thiệp phiệt la gia sa ha.

19. Ô Xu Sa Ma Đại Chú:

Chú là:

1. Na mô la đát na đá la dạ gia.

2. Na mô thất chiến trà bạt chiết la ba noa duệ.

3. Ma ha dược xoa tê na bát đá duệ.

4. Na mô bạt chiết la câu lỗ đà tả.

5. A bát la để ha đa.

6. Xa san na tả.

7. Ma ha lô sơn na tả.

8. Bạt chiết la đàn đàm.

9. Bát la bạc xoa di.

10. A để câu lỗ lam.

11. Bát la ma đà lộ nam.

12. Băng già lam.

13. Ca tỳ lam cụ lam.

14. Ma la nam.

15. Đa la tát nam.

16. Đa tha y ca già la để.

17. Dược câu lỗ đà.

18. Tăng già la mê.

19. Đa la ca muội duệ.

20. Duệ na câu lỗ đệ na.

21. Đàn trà na đà na bà.

22. Tỳ vũ xí cát lý đa.

23. Đa ma kiếm.

24. Tam bát la bạc xoa di.

25. A để lợi tất đàm.

26. Lỗ địa la, mê đà dụ.

27. Đán trà, đán tra.

28. Ma ha đán trà.

29. Bạt chiết la đán trà.

30. Ma ha bà la ha na di.

31. Tát bà xá đổ lỗ ni.

32. Nại xa, nại xa.

33. Na xá dạ, na xá dạ.

34. Hộ lô, hộ lô.

35. Ngộ lô, ngộ lô.

36. Cật liễu hư noa.

37. Đàn trà, đàn trị noa.

38. Bàn giả, bàn giả.

39. Ma tha, ma tha.

40. Bạt chiết la đàn trị na.

41. Ma la dạ, ma la dạ.

42. Diễm ma đàn trị na.

43. A na dạ, a na dạ.

44. Ca la ba thí na.

45. A na dạ, a na dạ.

46. Bà lỗ na ba thí na.

47. Đa trà dạ, đa trà dạ.

48. Dược xoa đàn trị na.

49. Bộ bồ ô xu sa ma câu lỗ đà.

50. A bả lợi di đa bà la.

51. Bà la yết ma bà du bổ đà la.

52. Ma nộ đô tỳ dã xà bà.

53. Giả tra, giả tra.

54. Bát tra, bát tra.

54. Ma tra, ma tra.

55. Ba dạ ma nô.

56. Tần đà, tần đà.

57. Tỳ tần đà, tỳ tần đà.

59. Bạt chiết lị noa.

58. Đa trà dạ, đa trà dạ.

59. Dược xoa đàn trị na.

60. Ha na, ha na.

61. Bà na, bà na.

62. Tỳ sa noa.

63. A để tỳ sa noa.

64. Ha đà, ha đà.

65. Bạt chiết la úc lỗ ma.

66. Bạt chiết la na ca.

67. Bạt chiết la kế xa.

68. Bạt chiết la mục khư.

69. Ha sa, ha sa.

70. Bả dạ ma nô.

71. Văn già tra tra ha.

72. Tăng tỳ cát lợi đá mục ha.

73. Ma Sa Di đà ma xà.

74. Hộ lô địa tất lợi gia.

75. Y hề, a mục kiếm mê.

76. Ma ha bát thí nễ tỳ đà.

77. Gia di đa bà bà.

78. Bạt chiết la đàn trị na.

79. Ô hồng, phất.

80. Ma ha bà la.

81. Ha na, ha na.

82. Bát già, bát già.

83. Ma tha, ma tha.

84. Tỳ đà băng tả dạ.

85. Na xá dạ, na xá dạ.

86. Ma la dạ, ma la dạ.

87. Đa la san na dạ.

88. Ô hồng, phất.

89. Ma la na dạ.

90. Ô hồng, phất.

91. Nễ lược gia, lô sơn na dạ.

92. Ô hồng, phất.

93. A thời dạ gia.

94. Ô hồng, phất.

95. Câu lỗ la, bạt chiết la bả ni.

96. A nhạ ba dạ trí.

97. Sa ha.

Một Pháp Chú này tên là Ô Xu Sa Ma Kim Cương Đại Pháp Thần Chú. Nếu có người hay tụng mãn mười vạn biến, ngày ngày nối tiếp nhau thiêu đốt An Tất Hương thỉnh Kim Cương ngồi. Cúng dường xong rồi, luôn luôn tụng Chú và dùng các Ấn thì tất cả mọi loại pháp sự đã làm không có gì không hoàn thành, đều được hiệu nghiệm.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần