Phật Thuyết Kinh đại Bi Không Trí Kim Cương đại Giáo Vương Nghi Quỹ - Phần Ba - Nhất Thiết Như Lai Thân Ngữ Tâm Thánh Hiền
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Trúc Pháp Hộ, Đời Tây Tấn
PHẬT THUYẾT KINH
ĐẠI BI KHÔNG TRÍ KIM CƯƠNG
ĐẠI GIÁO VƯƠNG NGHI QUỸ
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Trúc Pháp Hộ, Đời Tây Tấn
PHẦN BA
NHẤT THIẾT NHƯ LAI THÂN
NGỮ TÂM THÁNH HIỀN
Thoạt đầu quán nơi Từ. Maitra.
Tiếp liền quán nơi Bi. Kāru a.
Thứ ba nên quán Hỷ. Muditā.
Các nơi chốn, học Xả. Upak ā.
Một: Tính Không Śūnyatā, bồ đề. Bodhi.
Hai: Gom tập chủng tử. Bīja.
Ba: Thành biện hình tượng. Pratima.
Bốn: Nên quán nghĩa chữ Āk ara.
Hiện tiền quán chữ La: Ra.
Thành Nhật Luân. Vành mặt trời rực sáng.
Ở trong mặt trời ấy
Chữ Hồng: Hū, nghiệp Kim Cương.
Lại nữa, quán hình chày.
Tường, lưới đều vòng quanh
Trước quán Một Lý Đa. Am taka.
Thành Bậc Pháp Giới Trí. Dharma dhātu jñānaka.
Hành Nhân ngồi trên ấy
Tự thể tức không trí
Tim mình, tưởng chữ La Ra
Thành mặt trời. Nhật luân rực sáng
Ở trong quán chữ Hồng. Hū
Tự tính phương tiện tuệ
Đại phẫn nộ. Mahā krodha màu xanh Kim Cương Hồng Ca La. Hū kāra dùng nội tâm chân thật.
Giống như chày Kim Cương
Lại nữa, quán chữ Hồng. Hū
Sinh ra tướng phẫn nộ
Là Đại Bi Kim Cương. Mahā kāru a vajra
Giống như màu sen xanh
Đại Bi Kim Cương này
Như màu mặt trời sáng
Thấy đấy như hư không
Nên tín giải.
Adhimukti: Y theo niềm tin mà được thắng giải như vậy.
Cầm các vật trang nghiêm
Cúng dường tám Minh Phi. Vidya rājñī
Ngao Lý. Gaurī, Lộc Lang Tha. M galāsca
Tưu Lý. Caurī xoa nhiếp vật. Vật khí
Vĩ Đa Lê. Vettalī dâng nước
Khát Tam Ma Lý. Ghasmarī thuốc
Bốc Cát Tây. Pukkasī hiến chày
Thiết Phộc Lý. Savarī sáu vị. Mùi vị
Tán Noa Lý. Ca alī âm nhạc
Nỗ Nhĩ Lý. Raudrī ca múa
Diệu lạc, đại lạc ấy
Tùy Nhật Nguyệt, ngày đêm
Trụ trong chủng tử đấy
Nói hữu tình như vậy
Tự tính thắng hoan hỷ
Chuyển hiện đại thần thông
Rộng che hư không đàn
Nhỏ dần trong một tâm
Đều thành tướng phẫn nộ
Màu xanh trong nhật luân. Vành mặt trời
Mắt: Mạn Độ Ca hồng
Tóc ràng búi màu vàng
Dùng năm Ấn trang nghiêm
Luân. Bánh xe, hoàn. Vòng đeo tay với Anh Lạc
Vòng xuyến, đai màu vàng
Biểu. Biểu thị năm Phật thanh tịnh
Nói đây tên Ấn Khế
Thấy tướng phẫn nộ ấy Hình Đồng nữ mười sáu
Tay trái cầm Kim Cương.
Vajra: Chày Kim Cương
Với Cát Ba La.
Kapāla: đầu lâu ấy
Khiết Xuân Nga.
Kha va ga: Cây trượng của Thần Śīva cũng vậy
Tay phải: Chày màu xanh
Ưng đến trong Hàn Lâm. Khu rừng để xác chết
Thành tựu Bản Sở Tôn
Miệng tụng Hồng Ca La. Hū kāra
Tám Minh Phi a a yoginī vây quanh
Tùy phương tiện ấy nói
Tự thân tức Hàn Lâm
Bốn tay là bốn Ma
Khiến giáng phục thanh tịnh
Nên tụng nơi chữ Hồng. Hū
Sắc tướng như trước nói
Bên trái: Tay thứ nhất
Tay cầm Cát Ba La.
Kapāla: Đầu lâu
Dùng Trời. Deva, A Tu La. Asura
Đầy Cam Lộ. Am ta sung mãn
Bên phải: Tay thứ nhất
Tay cầm chày Kim Cương
Tay thứ hai bên trái
Tay thứ hai bên phải
Bát Nhã Mật Đa Giáo
Hoặc là hình tượng Phật
Tiếp ba mặt, sáu tay
Tay trái cầm Cam Lộ
Tay phải: hoặc Nhật, Nguyệt
Màu xanh tối sơ ấy
Tướng tay như trước nói
Đều không có tướng đấy
Thanh tịnh Ba la mật
Bên trái: Tay thứ nhất
Tay cầm Tam Kích Xoa
Bên Phải: Tay thứ nhất
Tay cầm chày Kim Cương
Tay trái thứ hai: chuông
Tay phải thứ hai: đao
Hai cánh tay còn lại
Kim Cương Tinh Già La
Dùng hai loại hòa hợp
Tượng Phật, Bát Nhã Giáo
Hoặc lại tay trái phải
Đao với Cát Ba La
Ưng ở chỗ trống vắng. Không tịch xứ
Thành biện việc ba cõi.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh đại Bát Niết Bàn - Phẩm Hai Mươi Mốt - Phẩm Anh Nhi Hạnh
Phật Thuyết Kinh đại Bảo Tích - Pháp Hội Thứ Hai Mươi - Pháp Hội Vô Tận Phục Tạng
Phật Thuyết Kinh Tô Tất địa Yết La - Phẩm Hai Mươi Tám - Phẩm Pháp Thủ Thành Tựu Vật
Phật Thuyết Kinh Phổ Môn Phẩm - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh Phật Bản Hạnh Tập - Phẩm Năm Mươi Bốn - Phẩm Nhân Duyên ưu đà Di - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh Trung Bộ - ðại Kinh Pháp Hành - Phần Ba - Người Trí
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Bất Phóng Dật - phần Một