Phật Thuyết Kinh Thiện Sanh Tử - Phần Hai
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Chi Pháp Độ, Đời Tống
PHẬT THUYẾT
KINH THIỆN SANH TỬ
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Chi Pháp Độ, Đời Tống
PHẦN HAI
Những gì là bốn?
Hãy chọn lấy vật lạ.
Nói lời nịnh hót.
Vì muốn làm đẹp mặt mình.
Vì mình chỉ bày những lời sai quấy.
Bài tụng về ý nghĩa này:
Bạn nhằm lấy vật lạ
Nói đẹp để êm tai
Gặp nhau toàn nịnh hót
Lời tà càng hiểm nguy.
Đó chẳng phải là bạn
Người trí không kết thân
Đã biết phải xa lìa
Như ra khỏi đường xấu.
Bạn hay chọn lấy vật lạ cần lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Tham chọn lấy vật ấy
Cho ít mà mong cầu nhiều.
Vì sợ sệt nên theo mình.
Vì điều lợi nên theo mình
Bài tụng nói về ý nghĩa này:
Phàm giữ lấy vật lạ
Cho ít mà mong nhiều
Do sợ, lợi nên theo
Kẻ tham lam đúng nhĩa.
Đấy chẳng phải là bạn
Người trí không hết thân
Đã biết nên xa lìa
Như ra khỏi đường xấu.
Bạn nói lời nịnh hót, cần lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Nói đời tư kẻ khác
Giấu đời tư của mình.
Ngoài mặt giả khen tốt.
Quay lưng thì bài xích.
Bài tụng về ý nghĩa này:
Thích nói đời tư người
Đời tư mình thì giấu
Ngoài mặt giả khen tốt
Sau lưng lại nói xấu.
Kẻ đó không phải bạn
Người trí không kết thân
Đã biết phải tránh xa
Như ra khỏi đường xấu.
Bạn vì muốn làm đẹp mặt mình cần lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Nói việc dở đã qua của người khác.
Âm thầm tìm lỗi ở tương lai.
Cho mà không thật lòng.
Mong cho người gặp nguy hiểm.
Bài tụng về ý nghĩa này:
Làm điều không thể làm
Bất lợi nên nói nịnh
Cho nhưng không thật lòng
Mong người nguy nhờ mình.
Kẻ đó không phải bạn
Người trí không kết thân
Đã biết phải tránh xa
Như ra khỏi đường xấu.
Bạn tà giáo cần lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Khuyên người sát sanh.
Khuyên người trộm cắp.
Khuyên người tà dâm.
Khuyên người dối láo.
Bài tụng về ý nghĩa này:
Sát sanh cùng trộm cắp
Dối trá và nói láo
Theo đuổi vợ của người
Khuyên người làm như vậy.
Kẻ đó không phải bạn
Người trí không kết thân
Đã biết phải tránh xa
Như ra khỏi đường xấu.
Lại nữa, này con ông Cư Sĩ!
Có bốn loại bạn vì lòng nhân từ sáng suốt, muốn lợi người cần phải biết.
Những gì là bốn?
Một là cùng khổ cùng vui.
Hai là cả hai cùng lợi.
Ba là vì hưng thạnh bổn nghiệp.
Bốn là vì lòng nhân từ thương xót.
Bài tụng về ý nghĩa này:
An nguy cùng có nhau
Nhằm mục đích thiện lợi
Dốc vì sự nghiệp bạn
Thương xót dẫn đường chánh.
Những người bạn như vậy
Kẻ trí tập học hỏi
Hãy nên theo kẻ ấy
Lợi ích, không xấu ác.
Bạn cùng khổ cùng vui, nên lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Cho những vật báu của mình.
Cho tài lợi đối với vợ con.
Cho những vật nhà mình.
Nói trung thực nhẫn nhịn.
Bài tụng về ý nghĩa này:
Cho tài lợi của mình
Có tài lợi cũng cho
Cho tài lợi nhà mình
Nói trung thực nhẫn nhịn.
Những loại bạn như vậy
Kẻ trí tập thân cận
Hãy nên theo kẻ ấy
Lợi ích, không xấu ác.
Bạn có lợi cùng hưởng cần lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Không nói đời riêng kẻ khác.
Không giấu đời tư của mình
Gặp nhau nói điều thiện
Bài xích lối nói hai chiều.
Bài tụng về ý nghĩa này:
Không nói đời tư người
Không giấu đời tư mình
Gặp nhau nói điều thiện
Bài xích nói hai chiều.
Những loại bạn như vậy
Kẻ trí tập thân cận
Hãy nên theo kẻ ấy
Lợi ích, không xấu ác.
Bạn cho bổn nghiệp cần lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Vì lợi mà hành động.
Vì sức lực mà hành động
Buông lung thì can ngăn
Lấy điều thiện để nuôi dưỡng.
Bài tụng về ý nghĩa này:
Hành động vì tài lợi
Dùng sức giúp an ổn
Cắt đứt sự buông lung
Nuôi dưỡng thiện chí bạn.
Những loại bạn như vậy
Kẻ trí tập thân cận
Hãy nên theo kẻ ấy
Lợi ích, không xấu ác.
Bạn nhân từ thương xót cần lấy bốn việc để biết.
Những gì là bốn?
Dạy khuyên đứng vững để thành tựu đức tin.
Dạy khuyên đứng vững để thành tựu giới.
Dạy khuyên đứng vững để thành tựu văn.
Dạy khuyên đứng vững để thành tựu thí.
Bài tụng nói về ý nghĩa này:
Đạo tín, giới, văn, thí
Hằng đem khuyến hóa người.
Những loại bạn như vậy
Kẻ trí tập thân cận
Hãy nên theo kẻ ấy
Lợi ích, không xấu ác.
Lại nữa, này con ông Cư Sĩ! Phàm ở phương Đông như con thờ cha mẹ. Do đó con phải lấy năm việc để cung kính chân chánh, phụng dưỡng chân chánh, an ủi chân chánh đối với cha mẹ.
Những gì là năm?
Nhớ nghĩ báo đáp việc nhà.
Phải lo thay thế gánh vác
Phải biết an ủi can ngăn,
Chỉ mong được cung cấp, nuôi dưỡng cha mẹ. Chỉ vui khi thấy cha mẹ. Cha mẹ lại lấy năm việc để yêu thương con cái.
Những gì là năm?
Hãy tạo cơ nghiệp.
Cùng lo tài lợi.
Lo dựng vợ gả chồng.
Dạy học theo Kinh Sách đạo lý.
Đem của cải phó thác cho con.
Đó là hai phần ưa thích của phương Đông, được pháp của các Bậc Thánh xưa chế ra, làm con phải hiếu thảo, làm cha mẹ phải từ ái thương yêu, kẻ sĩ trượng phu mong lợi ích mà pháp thiện không suy thối.
Phàm ở phương Nam như đệ tử thờ thầy, do đó đệ tử phải lấy năm việc để cung kính chân chánh, phụng dưỡng chân chánh, an ủi chân chánh đối với thầy.
Những gì là năm?
Phải hết lòng lắng nghe lời chỉ dạy
Hãy yêu sự học,
Phải siêng năng hầu hạ,
Đừng hành động sai trái,
Hãy cúng dường thầy.
Thầy lại lấy năm việc để thương yêu giáo dục đệ tử.
Những gì là năm?
Dạy đệ tử học những điều mình đã học,
Lấy nghề hay truyền cho đệ tử,
Khiến đệ tử siêng năng học hành,
Dẫn dắt đệ tử đi con đường lành.
Chỉ vẽ cho đệ tử biết những bạn hiền quen thuộc. Đó là hai phần ưa thích của phương Nam, được pháp của các Thánh xưa chế định, làm đệ tử phải khiêm cung, làm thầy phải lấy lòng nhân từ để dạy dỗ. Kẻ sĩ trượng phu mong được lợi ích mà pháp lành không suy thối.
Phàm ở phương Tây như chồng đối với vợ. Do đó chồng phải lấy năm việc để cung kính chân chánh, nuôi dưỡng chân chánh, an ủi chân chánh đối với vợ.
Những gì là năm?
Hết lòng kính mến,
Không giận dữ về ý của vợ.
Không có ngoại tình với kẻ khác. Đúng lúc cấp y phục, thức ăn. Đúng thời cho những đồ trang sức báu. Vợ lại có mười bốn điều để thờ chồng.
Những gì là mười bốn?
Khéo làm việc.
Khéo tác thành mọi sự việc.
Gìn giữ tài sản chồng giao phó.
Gà gáy phải lo dậy.
Tối thì đi ngủ.
Làm việc phải học hỏi.
Phải đóng cửa hầu chồng.
Phải hầu thăm sức khỏe khi chồng đi xa về.
Nói lời hòa nhã,
Ngôn ngữ êm tai,
Giường ghế phải ngay thẳng,
Đồ ăn uống phải tinh khiết,
Nhớ nghĩ về bố thí.
Cung cấp nuôi dưỡng chồng.
Đó là hai phần ưa thích của phương Tây, được pháp của các Thánh xưa chế định điều thích đáng của vợ chồng, kẻ sĩ trượng phu mong được lợi ích, mà pháp thiện không suy thối. Phàm ở phương Bắc như bạn đối với bằng hữu.
Do đó bạn phải lấy năm việc để cung kính chân chánh, nuôi dưỡng chân chánh, an ủi chân chánh đối với bằng hữu.
Những gì là năm?
Chánh tâm cung kính.
Không giận ý bạn.
Tình cảm trung thực.
Luôn luôn phân phát đồ ngon ngọt.
Ơn dày không quên.
Bạn hữu lại phải lấy năm việc để đối lại bạn của mình.
Những gì là năm?
Có điều sợ sệt thì bảo về nương tựa với mình.
Có ngạo mạn thì quở trách.
Có việc riêng thì che giấu.
Cung cấp nuôi dưỡng thêm lợi ích.
Nói trung thực nhẫn nhịn.
Đó là hai phần ưa thích của phương Bắc được pháp của các Thánh xưa chế định trong việc giao tế của bằng hữu, kẻ sĩ trượng phu mong được lợi ích mà pháp thiện không suy thối. Phàm ở phương Dưới là người chủ đối với người giúp việc.
Do đó người chủ phải lấy năm việc để cung kính chân chánh, nuôi dưỡng chân chánh, an ủi chân chánh đối với người giúp việc.
Những gì là năm?
Tùy sức mà sai bảo.
Đúng thời cho cơm áo.
Luôn luôn phân chia vị ngon ngọt.
Luôn luôn khuyên bảo đồng đều.
Có bệnh tật thì cho nghỉ ngơi.
Người giúp làm việc lại phải lấy mười việc để đối với chủ.
Những gì là mười?
Làm việc giỏ.
Làm việc hoàn tất.
Khi được giao phó phải suy xét cẩn thận.
Phải thức khuya dậy sớm để làm việc.
Làm việc phải học hỏi.
Khi làm việc phải gắng sức.
Nhà chủ nghèo không được khinh mạn.
Chủ gặp cảnh thiếu nghèo cũng không được bỏ.
Khi ra khỏi nhà phải nói: Người chủ nhà tôi thông minh trí tuệ.
Đó là hai phần ưa thích của phương dưới được pháp của các Thánh xưa chế định, người chủ nên chấp hành, kẻ sĩ trượng phu mong được lợi ích mà pháp thiện không suy thối.
Phàm ở phương Trên như người ở nơi gia đình bố thí cho Sa Môn, Phạm Chí. Do đó Cư Sĩ có năm điều cung kính chân chánh, phụng dưỡng chân chánh, an ủi chân chánh đối với Sa Môn Phạm Chí.
Những gì là năm?
Mở cửa chờ đợi.
Đi ra nghênh tiếp,
Hỏi han và sắp đặt bàn ghế chỗ ngồi,
Bảo hộ cất giữ Kinh Pháp,
Bố thí đồ ăn trong sạch thanh tịnh.
Lấy đó để cúng dường Sa Môn Phạm Chí.
Sa Môn Phạm Chí lại lấy năm điều để đối lại nhà bố thí.
Những gì là năm?
Dạy dỗ khuyên răn để trở thành người chánh tín,
Dạy khuyên để thành người giới hạnh,
Dạy khuyên để thành người hiểu biết rộng,
Dạy khuyên để thành người bố thí,
Dạy khuyên để thành người trí tuệ.
Đó là hai phần ưa thích của phương Trên được pháp của các Thánh xưa chế định cư gia và Phạm Chí Sa Môn nên thực hành, kẻ sĩ trượng phu mong được lợi ích mà pháp thiện không suy thối.
Bài tụng nói về ý nghĩa này:
Phương Đông là cha mẹ
Thầy dạy ở phương Nam
phương Tây là vợ con
Bằng hữu ở phương Bắc.
Nô tỳ ở phương Dưới
Sa Môn Phạm Chí trên
Như vậy nên đảnh lễ
Cư gia phải nên làm.
Người giàu có tiền của
Hãy nghĩ vì lợi người
Cùng người đồng tài lợi
Kẻ bố thí sanh thiên.
Được lợi người cùng hưởng
Nơi nơi được an vui
Nghĩa gồm thâu thế gian
Là gần gốc an lạc.
Phàm ban ơn cho người
Như mẹ cho con mình
Điều thiện giúp thiên hạ
Phước ấy thật hằng sa.
Trên được nơi chúng hội
Đạt lợi ích an vui
Người thành tựu tín, giới
Liền có được danh thơm.
Ý thường không biếng nhác
Xả bỏ hạnh keo kiệt
Thu nhiếp người tình bạn
Phải bố thí ăn uống.
Sự đời cứ qua mãi
Như vậy tiếng vang lừng
Ai tu thân cẩn thận
Kẻ ấy gọi là hiền.
Nhà chứa hàng hóa báu
Cần phải làm nhân nghĩa
Trước phải lo học hành
Sau đó lo làm ăn.
Nếu kiếm được của cải
Hãy chia làm bốn phần
Một phần dùng y, thực
Hai là để được lợi.
Một phần chằm dự trữ
Để phòng lúc khốn nguy
Làm ruộng buôn nuôi trâu
Nuôi dê nữa là bốn
Thứ năm sửa nhà cửa
Sáu là lo cưới hỏi.
Chứa hàng hóa như vậy
Ngày ngày ích lợi tăng
Tiền tài ngày đêm tụ
Như nước chảy về biển
Của cải có dần dần
Như ong lấy mật hoa.
Giàu tiền nghèo bố thí
Xa gần đều không cho
Tham keo và nghiệp ác
Có của không cho bạn
Trong việc này phải học
Không cho, chớ ngăn người.
Xem kẻ dùng việc này
Bạn tốt như lửa hừng
Ở trong thân tộc này
Cả hai đều tốt đẹp
Cùng thân chúng an hưởng
Như thiên cung Đế Thích.
Bấy giờ, Thiện Sanh tử nghe Chúng Hựu nói xong liền cúi đầu lạy dưới chân Phật, đứng dậy nhiễu ba vòng, vui mừng tự mình xin quy y, theo Phật thọ giới.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Diệu Tý Bồ Tát Sở Vấn - Phần Bốn - Nói Về Chày Kim Cương Tần Na Dạ Ca
Phật Thuyết Kinh Diệu Cát Tường Bình đẳng Tối Thượng Quán Môn đại Giáo Vương - Phần Chín
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh đẳng Khởi
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Ma Già
Phật Thuyết Kinh Na Tiên Tỳ Kheo - Phẩm Ba Mươi Hai - Phẩm Nước Dựa Trên Không Khí
Phật Thuyết Kinh Trung Bộ - ðại Kinh Sáu Xứ
Phật Thuyết Kinh Bất Không Quyến Sách Thần Biến Chân Ngôn - Phẩm Hai - Phẩm bí Mật Tâm Mật Ngôn