Phật Thuyết Kinh Diệu Cát Tường Bình đẳng Tối Thượng Quán Môn đại Giáo Vương - Phần Mười

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:18 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Từ Hiền, Đời Tống

PHẬT THUYẾT KINH

DIỆU CÁT TƯỜNG BÌNH ĐẲNG

TỐI THƯỢNG QUÁN MÔN

ĐẠI GIÁO VƯƠNG

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Từ Hiền, Đời Tống  

PHẦN MƯỜI  

Thượng Phương Minh Vương khởi

Tâm tưởng ở phương trên

Bày vị trí Đàn Trường

Ở Tây Phương Minh Vương

Mặt sau mà an lập

Tưởng mười Minh Vương xong.

Tiếp Câu Aṃkuśa Sách Pāśa Tỏa Sphoṭa Linh Ghaṃṭa

Cũng ở A Súc Tôn

Thứ tự mà khởi tưởng

Tâm tưởng bốn Bồ Tát

Thứ tự đều an cư

Sau Minh Vương bốn phương

Nếu tưởng bày Đàn Trường

Rồi ngồi ở bốn góc

Chân Ngôn với Ấn Khế

Trước, tưởng Kim Cương Câu Vajrāṃkuśa

Thân Bồ Tát dấy khởi

Đã tưởng thân an ngồi

Rồi tác Câu Triệu ấn

Hai tay Kim Cương Quyền

Dựng thẳng cùng chéo lưng

Bên trái đè bên phải

Duỗi Lực ngón trỏ trái co Tiến Độ ngón trỏ phải

Tiến Độ ngón trỏ trái hơi chiêu mời.

Ngầm niệm Kim Cương Câu Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án phộc nhật la củ xả, nhược nhược nhược, hồng.

OṂ. VAJRĀṂKUŚA JAḤ JAḤ JAḤ HŪṂ.

Đã tưởng Kim Cương Câu Vajrāṃkuśa

Thân Bồ Tát dấy khởi

Tiếp tưởng Sách Bồ Tát Vajra pāśa

Hai tay Kim Cương Quyền

Ngửa Tiến ngón trỏ phãi hợp lực Độ ngón trỏ trái

Dựng Tiến Lực hai ngón trỏ móc nhau

Ngầm niệm Kim Cương Sách Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án phộc nhật la bá xả, hồng hồng hồng, ma tra.

OṂ. VAJRA PĀŚA HŪṂ HŪṂ HŪṂ MAṬ.

Đã tưởng Kim Cương Sách

Thân Bồ Tát dấy khởi

Tiếp, tưởng Kim Cương Tỏa Vajra sphoṭa

Hai tay Kim Cương Quyền

Ngửa duỗi nơi Lực Độ ngón trỏ trái

Hợi Tiến ngón trỏ phải móc nơi Lực ngón trỏ trái.

Ngầm niệm Kim Cương Tỏa Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án phộc nhật la sa phổ tra, tông tông tông, hồng, đát la tra.

OṂ. VAJRA SPHOṬA VAṂ VAṂ VAṂ HŪṂ TRĀṬ.

Đã tưởng Kim Cương Tỏa

Thân Bồ Tát dấy khởi

Tiếp, tưởng Linh Bồ Tát Vajrāveśa

Hai tay Kim Cương Quyền

Hợp Lực ngón trỏ trái làm câu hình hình móc câu

Cạnh Tiến ngón trỏ phải móc Lực Độ ngón trỏ trái.

Ngầm niệm Kim Cương Linh Bồ Tát Chân Ngôn là:

Án phộc nhật la phệ xả hộc biến hạ hạ hạ, hộc, hồng hồng, phát tra phát tra, sa phộc hạ.

OṂ. VAJRĀVEŚA HOḤ. HA HA HA HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ. SVĀHĀ.

Thỉnh bốn Bồ Tát ngồi.

Lại tưởng Phạn Ấn Danh Ấn tiếng Phạn và tên tiếng Phạn Ấn tức thân Bồ Tát Tên Phạn tên Ấn là:

Tam muội gia mẫu nại la yết la ma mẫu nại la đạt la ma mẩu nại la nghĩ dã nẵng mẫu nại la.

SAMAYA MUDRA, KARMA MUDRA, DHARMA MUDRA, JÑĀNA. MUDRA.

Tên Phạn Ấn Khế xong

Tiếp, tưởng tám Bồ Tát

Tưởng từ A Súc Tôn

Mà khởi tám Bồ Tát

Tám Bồ Tát muốn khởi.

Thời khởi Đại Già Tha Mahā gāthā:

Thất lý, tam mãn đa, bạt nại lãng nễ nhạ lỗ bà củ nẵng vi thể dạ ám, ma la mạt để, mạt dữu khiết dạ sa đá tát lý, mãn đà ca lý vĩ la tức đá, mạt đát mê đá dạ nễ lý xả củ nẵng ca sảng ngu lộ nhạ nẵng, ma để mãn đát diễn đát la khẩn tức đa na nỗ thất la thát dạ để chỉ la, mãn đà diễn đát đố diễm, bát la dạ đát.

Đã nói Già Tha xong

Tưởng từ A Súc Tôn

Trước, khởi Quán Tự Tại Avalokiteśvara

Chân Ngôn với Ấn Khế

Chữ Chủng Trí, thứ tự

Như văn dưới rộng nói

Quán Tự Tại muốn khởi

Trước, nói Thành Tựu Minh.

Đát đát la, nễ nhĩ dã, tác khất lữ cật lý để, nghiệt la bà, cật lý.

SATRĀ DEVYA CAKṢU KṚTE GARBHA. KṚ.

Quán Tự Tại đã khởi.

Tiếp tưởng Kim Cương Thủ Vajra pāṇi Thành Tựu Thân Minh là:

Đát đát la, nễ nhĩ dã, tuất lỗ đát lỗ phộc nhật la bá nê, nhật lãng.

SATRĀ DEVYA ŚROTRA VAJRA PĀṆI. JRAṂ.

Kim Cương Thủ đã khởi

Thứ tự ở cửa Đông

Tưởng mặt hướng Bản Tôn

Trái phải mà an ngồi.

Tiếp, tưởng Hư Không Tạng Ākāśa garbha Thành Tựu Thân Minh là:

Đát đát la, nễ nhĩ dã, Đát đát la, nễ nhĩ dã, già la nẵng a ca xả nghiệt la bà, khư.

SATRĀ DEVYA GHRĀṆA ĀKĀŚA GARBHA. KHA.

Hư Không Tạng đã khởi

Tiếp tưởng Đại Bi Tôn Mahā kāruṇika Thành Tựu Thân Minh là:

Đát đát la, nễ nhĩ dã, nhĩ hạt phộc lộ ca na thát, dạ.

SATRĀ DEVYA JIHVA LOKA NĀTHA. YĀ.

Đại Bi Tôn đã khởi

Thứ tự ở cửa Nam

Tướng mặt hướng về Phật

Trái phải mà an ngồi.

Tiếp, tưởng Địa Tạng Tôn Kṣiti garbha Thành Tựu Thân Minh là:

Đát đát la, nễ nhĩ dã, ca dã tát phộc nễ phộc la noa vĩ thủy giảng mê, sa giảng.

SATRĀ DEVYA KĀYA SARVA NIVARAṆA VIŚYAṂ ME. ŚYĀṂ.

Địa Tạng Tôn đã khởi.

Tiếp tưởng Tát Đỏa Tôn Vajra satva Thành Tựu Thân Minh là:

Đát đát la, nễ nhĩ dã, ma nẵng phộc nhật la tát đát phộc, tảng.

SATRĀ DEVYA MANA VAJRA SATVA. TAṂ.

Tát Đỏa Tôn đã khởi

Thứ tự ở cửa Tây

Tưởng mặt hướng Bản Tôn

Trái phải mà an ngồi.

Tiếp, tưởng Diệu Cát Tường Maṃjuśrī Thành Tựu Thân Minh là:

Đát đát la, nễ nhĩ dã, la khư minh mãn cụ thất lý duệ, hàm.

SATRĀ DEVYA RAKṢA ME MAṂJUŚRĪYE. MAṂ.

Cát Tường Tôn đã khởi Tiếp, tưởng Di Lặc Tôn Maitreya Thành Tựu Thân Minh là:

Đát đát la, nễ nhĩ dã, vĩ lý duệ mỗi để lý dã, minh.

SATRĀ DEVYA VĪRYE MAITREYA. MAI.

Di Lặc Tôn đã khởi

Tiếp, tưởng ở cửa Bắc

Tưởng mặt hướng Bản Tôn

Trái phải mà an ngồi

Tưởng tám Bồ Tát xong

Tiếp, tưởng mười hai Tôn

Nơi tám Bồ Tát trước

Tưởng ra mười hai Tôn

Các Bồ Tát cúng dường

Nhóm hương hoa đã cầm

Chữ chủng trí, thứ tự

Như bày Hoa Đàn nói

Mật Khế với Chân Ngôn

Như dưới văn bên dưới:

Ngoại cúng dường

Nếu tưởng địa đàn thời

Các tôn vị bên trên

Mặt đều hướng Bản Tôn

Bên ngoài, bày Đàn Trường

Hoặc phấn, hoặc lúc vẽ

Tôn vị của Đàn Trường

Y phương vị đều gồi

Nếu tưởng ba đàn thời

Như tưởng địa đàn vị

Tưởng địa đàn xong rồi

Tiếp, tưởng hai bàn tay

Tạo làm hình hoa sen

Tưởng đến nơi phương trên

Nâng tiếp các Như Lai

Rồi ở địa đàn vị.

Như nước, sữa hợp nhau Ngầm niệm Phụng Thỉnh Minh Chân Ngôn là:

Án trá kế, a ca chà dã bát la phệ sái dã mãn đà cấu sái dã hồng, nhược hồng tông hộc hạ hạ hồng.

OṂ. ṬAKKI ĀKĀŚĀYA BANDHA KOŚĀYA HŪṂ. JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ. HA HA HŪṂ.

Ngầm niệm phụng thỉnh xong

Hoặc ba hoặc năm biến

Lại ngầm niệm câu, sách

Tỏa, linh với Ấn Khế

Kèm Minh đều ba biến

Tưởng thỉnh Thượng Phương Đàn

Giáng xuống bên trong Đàn

Có thể tưởng thân mình

Khiến ta là Kim Cương

Tát Đỏa A Xà Lê

Ngấm niệm Đại Kim Cương

Kiên Có Bất Thoái Minh.

Hoặc ba hoặc năm biến Tưởng ở cửa Đông lễ Chân Ngôn là:

Án, tát phộc đát tha nga đá, bố tổ bá, sa tha nẳng dã, a đát ma nam, nễ lýdã đá, dạ nhĩ, tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật la tát đát phộc, địa sắt xá, sa phộc hàm, hồng.

OṂ. SARVA TATHĀGATA PUṢPA ATMANAṂ NIRYĀTA YĀMI. SARVA TATHĀGATA VAJRA SATVA ADHIṢṬA SVA MĀṂ HŪṂ.

Tưởng cửa Đông lễ xong

Có thể tưởng thân mình

Cầu nơi Bảo Sinh Tôn

Nguyện làm Kim Cương Bảo

Quán Đỉnh A Xà Lê

Ngầm niệm Kim Cương Bảo.

Quán Đỉnh Bí Mật Ngôn Tưởng ở cửa Nam lễ Chân Ngôn là:

Án, tát phộc đát tha nga đá, bố nhạ, tỳ sái ca dã, a đát ma nam, nễ lý dã đá, dã nhĩ, tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật la la đát nẵng, tỳ săn tả, sa phộc hàm, đát lạc.

OṂ. SARVA TATHĀGATA PŪJA ABHIṢEKĀYA ĀTMANAṂ NIRYĀTA YĀMI. SARVA TATHĀGATA VAJRA RATNA ABHISIṂCA SVA MĀṂ TRĀḤ.

Đã tưởng Quán Đỉnh xong

Có thể tưởng thân mình

Cầu nơi Vô Lượng Thọ

Nguyện ta là Kim Cương

Thuyết pháp A Xà Lê

Y pháp mà tu hành

Rộng bày nơi cúng dường.

Rồi tụng Chân Ngôn này tưởng ở cửa Tây lễ Chân Ngôn là:

Án, tát phộc đát tha nga đá, bố nhạ, bát la phộc đá nẵng dã, a đát ma nam, nễ lý dã đá, dã nhĩ, tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật la đạt ma, bát la phộc đá dã, sa phộc hàm, hột lý dĩ.

OṂ. SARVA TATHĀGATA PŪJA PRAVARTTA NAYA ĀTMANAṂ.

NIRYĀTA YĀMI. SARVA TATHĀGATA DHARMA PRAVARTTĀYA SVAMĀṂ HRĪḤ.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần