Phật Thuyết Kinh Diệu Cát Tường Bình đẳng Tối Thượng Quán Môn đại Giáo Vương - Phần Mười
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Từ Hiền, Đời Tống
PHẬT THUYẾT KINH
DIỆU CÁT TƯỜNG BÌNH ĐẲNG
TỐI THƯỢNG QUÁN MÔN
ĐẠI GIÁO VƯƠNG
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Từ Hiền, Đời Tống
PHẦN MƯỜI
Thượng Phương Minh Vương khởi
Tâm tưởng ở phương trên
Bày vị trí Đàn Trường
Ở Tây Phương Minh Vương
Mặt sau mà an lập
Tưởng mười Minh Vương xong.
Tiếp Câu Aṃkuśa Sách Pāśa Tỏa Sphoṭa Linh Ghaṃṭa
Cũng ở A Súc Tôn
Thứ tự mà khởi tưởng
Tâm tưởng bốn Bồ Tát
Thứ tự đều an cư
Sau Minh Vương bốn phương
Nếu tưởng bày Đàn Trường
Rồi ngồi ở bốn góc
Chân Ngôn với Ấn Khế
Trước, tưởng Kim Cương Câu Vajrāṃkuśa
Thân Bồ Tát dấy khởi
Đã tưởng thân an ngồi
Rồi tác Câu Triệu ấn
Hai tay Kim Cương Quyền
Dựng thẳng cùng chéo lưng
Bên trái đè bên phải
Duỗi Lực ngón trỏ trái co Tiến Độ ngón trỏ phải
Tiến Độ ngón trỏ trái hơi chiêu mời.
Ngầm niệm Kim Cương Câu Bồ Tát Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la củ xả, nhược nhược nhược, hồng.
OṂ. VAJRĀṂKUŚA JAḤ JAḤ JAḤ HŪṂ.
Đã tưởng Kim Cương Câu Vajrāṃkuśa
Thân Bồ Tát dấy khởi
Tiếp tưởng Sách Bồ Tát Vajra pāśa
Hai tay Kim Cương Quyền
Ngửa Tiến ngón trỏ phãi hợp lực Độ ngón trỏ trái
Dựng Tiến Lực hai ngón trỏ móc nhau
Ngầm niệm Kim Cương Sách Bồ Tát Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la bá xả, hồng hồng hồng, ma tra.
OṂ. VAJRA PĀŚA HŪṂ HŪṂ HŪṂ MAṬ.
Đã tưởng Kim Cương Sách
Thân Bồ Tát dấy khởi
Tiếp, tưởng Kim Cương Tỏa Vajra sphoṭa
Hai tay Kim Cương Quyền
Ngửa duỗi nơi Lực Độ ngón trỏ trái
Hợi Tiến ngón trỏ phải móc nơi Lực ngón trỏ trái.
Ngầm niệm Kim Cương Tỏa Bồ Tát Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la sa phổ tra, tông tông tông, hồng, đát la tra.
OṂ. VAJRA SPHOṬA VAṂ VAṂ VAṂ HŪṂ TRĀṬ.
Đã tưởng Kim Cương Tỏa
Thân Bồ Tát dấy khởi
Tiếp, tưởng Linh Bồ Tát Vajrāveśa
Hai tay Kim Cương Quyền
Hợp Lực ngón trỏ trái làm câu hình hình móc câu
Cạnh Tiến ngón trỏ phải móc Lực Độ ngón trỏ trái.
Ngầm niệm Kim Cương Linh Bồ Tát Chân Ngôn là:
Án phộc nhật la phệ xả hộc biến hạ hạ hạ, hộc, hồng hồng, phát tra phát tra, sa phộc hạ.
OṂ. VAJRĀVEŚA HOḤ. HA HA HA HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ. SVĀHĀ.
Thỉnh bốn Bồ Tát ngồi.
Lại tưởng Phạn Ấn Danh Ấn tiếng Phạn và tên tiếng Phạn Ấn tức thân Bồ Tát Tên Phạn tên Ấn là:
Tam muội gia mẫu nại la yết la ma mẫu nại la đạt la ma mẩu nại la nghĩ dã nẵng mẫu nại la.
SAMAYA MUDRA, KARMA MUDRA, DHARMA MUDRA, JÑĀNA. MUDRA.
Tên Phạn Ấn Khế xong
Tiếp, tưởng tám Bồ Tát
Tưởng từ A Súc Tôn
Mà khởi tám Bồ Tát
Tám Bồ Tát muốn khởi.
Thời khởi Đại Già Tha Mahā gāthā:
Thất lý, tam mãn đa, bạt nại lãng nễ nhạ lỗ bà củ nẵng vi thể dạ ám, ma la mạt để, mạt dữu khiết dạ sa đá tát lý, mãn đà ca lý vĩ la tức đá, mạt đát mê đá dạ nễ lý xả củ nẵng ca sảng ngu lộ nhạ nẵng, ma để mãn đát diễn đát la khẩn tức đa na nỗ thất la thát dạ để chỉ la, mãn đà diễn đát đố diễm, bát la dạ đát.
Đã nói Già Tha xong
Tưởng từ A Súc Tôn
Trước, khởi Quán Tự Tại Avalokiteśvara
Chân Ngôn với Ấn Khế
Chữ Chủng Trí, thứ tự
Như văn dưới rộng nói
Quán Tự Tại muốn khởi
Trước, nói Thành Tựu Minh.
Đát đát la, nễ nhĩ dã, tác khất lữ cật lý để, nghiệt la bà, cật lý.
SATRĀ DEVYA CAKṢU KṚTE GARBHA. KṚ.
Quán Tự Tại đã khởi.
Tiếp tưởng Kim Cương Thủ Vajra pāṇi Thành Tựu Thân Minh là:
Đát đát la, nễ nhĩ dã, tuất lỗ đát lỗ phộc nhật la bá nê, nhật lãng.
SATRĀ DEVYA ŚROTRA VAJRA PĀṆI. JRAṂ.
Kim Cương Thủ đã khởi
Thứ tự ở cửa Đông
Tưởng mặt hướng Bản Tôn
Trái phải mà an ngồi.
Tiếp, tưởng Hư Không Tạng Ākāśa garbha Thành Tựu Thân Minh là:
Đát đát la, nễ nhĩ dã, Đát đát la, nễ nhĩ dã, già la nẵng a ca xả nghiệt la bà, khư.
SATRĀ DEVYA GHRĀṆA ĀKĀŚA GARBHA. KHA.
Hư Không Tạng đã khởi
Tiếp tưởng Đại Bi Tôn Mahā kāruṇika Thành Tựu Thân Minh là:
Đát đát la, nễ nhĩ dã, nhĩ hạt phộc lộ ca na thát, dạ.
SATRĀ DEVYA JIHVA LOKA NĀTHA. YĀ.
Đại Bi Tôn đã khởi
Thứ tự ở cửa Nam
Tướng mặt hướng về Phật
Trái phải mà an ngồi.
Tiếp, tưởng Địa Tạng Tôn Kṣiti garbha Thành Tựu Thân Minh là:
Đát đát la, nễ nhĩ dã, ca dã tát phộc nễ phộc la noa vĩ thủy giảng mê, sa giảng.
SATRĀ DEVYA KĀYA SARVA NIVARAṆA VIŚYAṂ ME. ŚYĀṂ.
Địa Tạng Tôn đã khởi.
Tiếp tưởng Tát Đỏa Tôn Vajra satva Thành Tựu Thân Minh là:
Đát đát la, nễ nhĩ dã, ma nẵng phộc nhật la tát đát phộc, tảng.
SATRĀ DEVYA MANA VAJRA SATVA. TAṂ.
Tát Đỏa Tôn đã khởi
Thứ tự ở cửa Tây
Tưởng mặt hướng Bản Tôn
Trái phải mà an ngồi.
Tiếp, tưởng Diệu Cát Tường Maṃjuśrī Thành Tựu Thân Minh là:
Đát đát la, nễ nhĩ dã, la khư minh mãn cụ thất lý duệ, hàm.
SATRĀ DEVYA RAKṢA ME MAṂJUŚRĪYE. MAṂ.
Cát Tường Tôn đã khởi Tiếp, tưởng Di Lặc Tôn Maitreya Thành Tựu Thân Minh là:
Đát đát la, nễ nhĩ dã, vĩ lý duệ mỗi để lý dã, minh.
SATRĀ DEVYA VĪRYE MAITREYA. MAI.
Di Lặc Tôn đã khởi
Tiếp, tưởng ở cửa Bắc
Tưởng mặt hướng Bản Tôn
Trái phải mà an ngồi
Tưởng tám Bồ Tát xong
Tiếp, tưởng mười hai Tôn
Nơi tám Bồ Tát trước
Tưởng ra mười hai Tôn
Các Bồ Tát cúng dường
Nhóm hương hoa đã cầm
Chữ chủng trí, thứ tự
Như bày Hoa Đàn nói
Mật Khế với Chân Ngôn
Như dưới văn bên dưới:
Ngoại cúng dường
Nếu tưởng địa đàn thời
Các tôn vị bên trên
Mặt đều hướng Bản Tôn
Bên ngoài, bày Đàn Trường
Hoặc phấn, hoặc lúc vẽ
Tôn vị của Đàn Trường
Y phương vị đều gồi
Nếu tưởng ba đàn thời
Như tưởng địa đàn vị
Tưởng địa đàn xong rồi
Tiếp, tưởng hai bàn tay
Tạo làm hình hoa sen
Tưởng đến nơi phương trên
Nâng tiếp các Như Lai
Rồi ở địa đàn vị.
Như nước, sữa hợp nhau Ngầm niệm Phụng Thỉnh Minh Chân Ngôn là:
Án trá kế, a ca chà dã bát la phệ sái dã mãn đà cấu sái dã hồng, nhược hồng tông hộc hạ hạ hồng.
OṂ. ṬAKKI ĀKĀŚĀYA BANDHA KOŚĀYA HŪṂ. JAḤ HŪṂ VAṂ HOḤ. HA HA HŪṂ.
Ngầm niệm phụng thỉnh xong
Hoặc ba hoặc năm biến
Lại ngầm niệm câu, sách
Tỏa, linh với Ấn Khế
Kèm Minh đều ba biến
Tưởng thỉnh Thượng Phương Đàn
Giáng xuống bên trong Đàn
Có thể tưởng thân mình
Khiến ta là Kim Cương
Tát Đỏa A Xà Lê
Ngấm niệm Đại Kim Cương
Kiên Có Bất Thoái Minh.
Hoặc ba hoặc năm biến Tưởng ở cửa Đông lễ Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đá, bố tổ bá, sa tha nẳng dã, a đát ma nam, nễ lýdã đá, dạ nhĩ, tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật la tát đát phộc, địa sắt xá, sa phộc hàm, hồng.
OṂ. SARVA TATHĀGATA PUṢPA ATMANAṂ NIRYĀTA YĀMI. SARVA TATHĀGATA VAJRA SATVA ADHIṢṬA SVA MĀṂ HŪṂ.
Tưởng cửa Đông lễ xong
Có thể tưởng thân mình
Cầu nơi Bảo Sinh Tôn
Nguyện làm Kim Cương Bảo
Quán Đỉnh A Xà Lê
Ngầm niệm Kim Cương Bảo.
Quán Đỉnh Bí Mật Ngôn Tưởng ở cửa Nam lễ Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đá, bố nhạ, tỳ sái ca dã, a đát ma nam, nễ lý dã đá, dã nhĩ, tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật la la đát nẵng, tỳ săn tả, sa phộc hàm, đát lạc.
OṂ. SARVA TATHĀGATA PŪJA ABHIṢEKĀYA ĀTMANAṂ NIRYĀTA YĀMI. SARVA TATHĀGATA VAJRA RATNA ABHISIṂCA SVA MĀṂ TRĀḤ.
Đã tưởng Quán Đỉnh xong
Có thể tưởng thân mình
Cầu nơi Vô Lượng Thọ
Nguyện ta là Kim Cương
Thuyết pháp A Xà Lê
Y pháp mà tu hành
Rộng bày nơi cúng dường.
Rồi tụng Chân Ngôn này tưởng ở cửa Tây lễ Chân Ngôn là:
Án, tát phộc đát tha nga đá, bố nhạ, bát la phộc đá nẵng dã, a đát ma nam, nễ lý dã đá, dã nhĩ, tát phộc đát tha nga đá, phộc nhật la đạt ma, bát la phộc đá dã, sa phộc hàm, hột lý dĩ.
OṂ. SARVA TATHĀGATA PŪJA PRAVARTTA NAYA ĀTMANAṂ.
NIRYĀTA YĀMI. SARVA TATHĀGATA DHARMA PRAVARTTĀYA SVAMĀṂ HRĪḤ.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Chánh Pháp Niệm Xứ - Phẩm Bốn - Phẩm Ngạ Quỷ - Tập Năm
Phật Thuyết Kinh đại Thừa Nhập Lăng Già - Phẩm Mười Một - Phẩm Kệ Tụng Phần Thứ Nhì - Phần Bốn
Phật Thuyết Kinh đại Thừa Mật Nghiêm - Phẩm Một - Phẩm Hội Mật Nghiêm
TỀ HOẰNG CÔNG VÀ THỢ ĐẼO BÁNH XE
Phật Thuyết Kinh Lục độ Tập - Chương Ba - Nhẫn Nhục độ Vô Cực - Kinh Số Bốn Mươi Chín