Phật Thuyết Kinh Hải Long Vương - Phẩm Một - Phẩm Hạnh - Phần Hai
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Trúc Pháp Hộ, Đời Tây Tấn
PHẬT THUYẾT
KINH HẢI LONG VƯƠNG
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
Trúc Pháp Hộ, Đời Tây Tấn
PHẨM MỘT
PHẨM HẠNH
PHẦN HAI
Những gì là năm?
Chẳng đắm trước sắc, thanh, hương, vị, xúc. Đó là năm.
Lại có năm việc luôn ham thích pháp.
Những gì là năm?
Chẳng tham sắc, thọ cho đến được trí tuệ, ủng hộ tất cả. Đó là năm.
Lại có sáu việc luôn vui với pháp.
Những gì là sáu?
1. Vui với năm căn, chẳng ưa năm dục.
2. Thường vui Pháp Hội, chẳng ưa bàn luận về thế gian.
3. Ưa giảng nói Kinh, chẳng ưa ăn mặc
4. Thường ưa quán pháp, chẳng ưa bất tịnh.
5. Ưa tu theo pháp, chẳng ưa văn tự.
6. Pháp của Phật, chẳng ưa pháp của Thanh Văn, Duyên Giác.
Đó là sáu việc.
Lại có tám việc ưa thích pháp lạc.
Những gì là tám?
1. Ưa giảng Phật Đạo, chẳng ưa thấp hèn.
2. Ưa độ vô cực, chẳng ưa đạo Thanh Văn, Duyên Giác.
3. Ưa khen bốn ân, chẳng ưa phi pháp.
4. Ưa đại từ bi, chẳng ưa việc đời.
5. Ưa nói đại đạo, chẳng ưa pháp đầu tiên hay cuối cùng.
6. Ưa giảng gốc duyên khởi pháp sâu xa, chẳng ưa thường, vô thường, ngã, nhân, thọ mạng.
7. Pháp chân đế không, vô thường, vô nguyên, chẳng ưa hý luận lìa tưởng phóng dật.
8. Ưa cõi nước Phật trang nghiêm, chẳng ưa quán đoạn diệt. Đó là tám việc.
Lại có năm việc để nghe không nhàm chán.
Những gì là năm?
1. Học rộng lợi cho trí tuệ, đối với điều mình đạt nghe không nhàm chán.
2. Nghe khắp chẳng lười, giải quyết các hồ nghi nghe không nhàm chán.
3. Nhờ nghe lại hiểu rõ phiền não sân hận nên không nhàm chán.
4. Nhờ nghe đoạn trừ dục mà trừ tất cả những chấp trước cấu uế của chúng sinh nên không nhàm chán.
5. Nhờ nghe dũng mãnh, giải quyết tất cả nghi ngờ nên không nhàm chán.
Đó là năm việc.
Lại có hai việc quan sát nghĩa cầu nghe chẳng mệt?
Những gì là hai?
1. Dấy khởi hạnh chánh kiến của Hiền Thánh.
2. Được cốt yếu của Tổng Trì vô ngại biện.
Đó là hai việc.
Lại có mười việc để nghe có thể phụng hành.
Những gì là mười?
1. Lợi biết nhàm chán ở nơi nhàn nhã.
2. Thân miệng tâm tịch tĩnh, tiến dừng an tường.
3. Điều nghe được đều quán thanh tịnh.
4. Ở một mình ít việc, chẳng ưa sự huyên náo.
5. Đầu đêm cuối đêm thường quán tinh tấn.
6. Kính trọng bạn lành.
7. Để tâm đến điều xấu hổ.
8.Thường đem lòng thương bảo hộ cho tất cả.
9. Thiền định Hiền Thánh bình đẳng, phước đức đầy đủ.
10. Dùng bố thí cứu hộ trên Trời và thế gian.
Đó là mười việc.
Lại có năm việc để đủ đức xuất gia.
Những gì là năm?
1. Việc làm đã thành chẳng quên mất nữa.
2. Diệt trừ kết sử phiền não.
3. Tâm ấy phải bỏ tất cả các chấp trước.
4. Đối với các Đức Phật Thế Tôn chẳng nói lỗi lầm.
5. Đã được giải thoát, thấy những người bị trói buộc vì họ nói pháp giải thoát.
Đó là năm việc.
Lại có năm việc để xuất gia thuận theo giới cấm.
Những gì là năm?
1. Thuận theo giới pháp, cứu tế người hủy giới.
2. Thuận theo các điều đã nghe, cứu tế người ít nghe.
3. Thuận các định ý cứu tế người loạn tâm.
4. Thuận các trí tuệ cứu tế người ác trí.
5. Thuận kẻ được độ, an lập mọi người yên ổn vô vi.
Đó là năm việc.
Lại có năm việc nữa.
Những gì là năm?
1. Bỏ gánh nặng mà trừ năm ấm.
2. Đoạn dứt kết sử ân ái và các sự tích tập.
3. Luôn dùng tịch định xả bỏ tịch diệt.
4. Vào với đạo đức phụng hành tám đạo.
5. Vào với Thánh Đế, kiến lập tất cả mọi người ở pháp chánh đế.
Đó là năm.
Lại có bốn pháp thường ở dưới gốc cây.
Những gì là bốn?
1. Chẳng tiếc thân mạng.
2. Phụng hành tất cả các pháp đức lành.
3. Phát tuệ thần thông.
4. Tu hành việc tịch nhiên người Trời mừng vui.
Đó là bốn pháp.
Lại có bốn việc ưa ở nhàn nhã.
Những gì là bốn?
1. Phát khởi đại bi do ở nhàn nhã, được sự khen ngợi của Chư Phật muốn cứu chúng sinh.
2. Không thiên về tà hạnh, khi ngồi thành Phật trang nghiêm tự tại, chẳng bị phiền não.
3. Học hạnh rốt ráo của Bồ Tát khác, tích lũy đức nhàn tịnh.
4. Vào đến nước thành, huyện ấp, xóm làng vì mọi người nói pháp.
Đó là bốn việc.
Lại có ba việc để ngồi yên tu tập công đức tối tôn vô thượng vi diệu, làm hạnh Hiền Thánh.
Những gì là ba?
1. Chẳng tích tập yêu ghét cũng không ham thích.
2. Tự tại ly dục lòng không bị trói buộc, bước đi tự do, lòng bình đẳng với tất cả.
3. Mau chóng được định ý.
Đó là ba việc.
Lại có ba việc:
1. Lìa khỏi các dua nịnh.
2. Lòng ngay thẳng không sân hận.
3. Đã trụ với hạnh mọi kết sử liền đoạn trừ.
Đó là ba việc.
Lại có tám việc để đủ đức xuất gia.
Những gì là tám?
1. Hiền Thánh biết đủ, ở chỗ riêng.
2. Biết được giới hạn.
3. Đạt được những điều biết rộng học nhiều.
4. Bỏ sân hận, luôn nhẫn nhục.
5. Chẳng xả đạo tâm, hành bốn ý chỉ.
6. Chuyên tinh định ý.
7. Ứng hợp trí tuệ.
8. Tất cả việc dấy khởi lấy hạnh làm quan trọng.
Đó là tám.
Lại có mười việc vào pháp yếu sâu xa.
Những gì là mười?
1. Thấy thân tự nhiên thì các pháp tự nhiên.
2. Thân tịnh thì tất cả pháp tịnh.
3. Thấy mình không ngã thì các pháp không ngã.
4. Tự quán thân không thì chẳng nghi pháp không.
5. Thân mình không tiếng thì các pháp như tiếng vang.
6. Xét thân tịch mịch thì các pháp tịch mặc.
7. Xét chân thật ngã thì quán thấy thật pháp.
8. Chí mình thâm diệu thì thấy pháp sâu xa
9. Thân mình không nghe thì các pháp như điếc.
10. Ta không thọ nhận thì thấy tất cả pháp không thể nắm giữ.
Đó là mười việc.
Lại có mười việc:
1. Các pháp như huyễn dấy khởi tướng dối trá.
2. Các pháp như mộng, điều thấy không thật.
3. Các pháp như sóng nắng, khởi tưởng điên đảo, thấy chẳng chắc chắn.
4. Các pháp như bóng, nhân duyên tạo tác không cho là vui.
5. Các pháp như trăng đáy nước, bắt lấy chẳng thể được, tướng ấy lìa khỏi hành động.
6. Các pháp như tiếng vang, gốc ngọn đều rỗng không.
7. Các pháp như ánh chớp, sáng hiện rồi diệt theo.
8. Các pháp như bức tranh lìa khỏi tham, sân si.
9. Các pháp vốn tịnh chẳng bị sự nhiễm ô của khách trần ô nhiễm.
10. Các pháp như hư không vừa khởi lên liền diệt, không có xứ sở.
Đó là mười việc.
Lại có hai việc chẳng rơi vào đoạn kiến.
Những gì là hai?
1. Tuệ tùy lúc nhập vào tội phước.
2. Phân biệt rõ sự sáng suốt của Thánh trí Chư Phật.
Đó là hai việc.
Lại có hai việc chẳng rơi vào thường kiến.
Những gì là hai?
1. Tất cả nói tuệ vô thường.
2. Ý vừa khởi liền diệt, không tồn tại mãi.
Đó là hai việc.
Lại có bốn việc vượt pháp nhân duyên.
Những gì là bốn?
1. Tích tập không sáng suốt.
2. Tích tập vào sinh tử.
3. Không sáng suốt đã diệt thì sinh tử liền trừ.
4. Chẳng rơi vào đoạn kiến, chẳng trụ ở thường kiến.
Đó là bốn việc.
Lại có bốn việc lìa các tà kiến.
Những gì là bốn?
1. Hiểu tuệ rỗng không chẳng thấy bỉ ngã.
2. Hiểu được vô tướng chẳng thấy thọ mạng.
3. Rõ không, vô nguyện chẳng thấy ba xứ.
4. Phân biệt duyên khởi lìa khỏi thường và vô thường.
Đó là bốn việc.
Lại có sáu việc dùng các thần thông mà tự an vui.
Những gì là sáu?
1. Chẳng dùng mắt ác nhìn chúng sinh thì được thiên nhãn thanh tịnh.
2. Nghe âm thanh ác mà có thể nhẫn nhục thì đạt được thiên nhĩ tịnh thanh tịnh.
3. Tâm ấy chẳng loạn thì nhìn thấy tâm người khác thanh tịnh.
4. Gieo trồng mọi cội gốc đức thì biết việc đã qua.
5. Hành động của thân cũng như lời nói thì được thần túc thanh tịnh.
6. Tu hành các sự cung kính, chẳng dối Pháp Sư thì hết các lậu, được thanh tịnh.
Đó là sáu việc.
Lại có sáu việc được sáu thông.
Những gì là sáu?
1. Do thắp đèn nên được thiên nhãn thanh tịnh.
2. Bố thí các âm nhạc nên được thiên nhĩ thanh tịnh.
3. Bố thí không mong cầu nên rõ biết tâm chúng sinh.
4. Gieo trồng cội gốc mọi đức nên biết việc quá khứ.
5. Khước trừ các ấm cái, giải quyết mọi hồ nghi chứng được thần túc thanh tịnh.
6. Dùng pháp bố thí nên diệt trừ các lậu được thanh tịnh.
Đó là sáu việc.
Lại có sáu việc đạt được thông tuệ.
Những gì là sáu?
1. Vừa thấy Như Lai thì được thiên nhãn thanh tịnh.
2. Vào chúng hội nói pháp thì được thiên nhĩ thanh tịnh.
3. Chế phục được tâm mình thì thấy ý của chúng sinh.
4. Thường tu tập sáu niệm thì được biết đời trước.
5. Bỏ các tham đắm thì chứng được thần túc, bay lên nhẹ nhàng.
6. Tu tập các pháp thì được diệt trừ các lậu.
Đó là sáu việc.
Đức Phật lại bảo Long Vương: Những Thanh Văn, Duyên Giác và Thần tiên, ngoại đạo, Trời, Rồng, Quỷ Thần, thần Vô Thiện, Thần Chúa Phượng Hoàng, Vua Thần Núi, Thần Điềm Nhu, người cùng chẳng phải người mà có thiên nhãn thì có thể dùng thần thông mà tự an vui.
Xét về mắt, mắt Bồ Tát thì tối thượng vô cực thanh tịnh sáng suốt, ngoại trừ mắt của Như Lai, mắt của Bồ Tát không đâu chẳng thấy, màu sắc ánh sáng của Trời, người, nguồn gốc của các pháp không gì ngăn ngại.
Lại Thanh Văn, Duyên Giác và Trời, Rồng, thần, người cùng chẳng phải người... xét về tai của Bồ Tát thì tối thượng vô cực thanh tịnh sáng suốt, ngoại trừ tai của Như Lai, tai của Bồ Tát không gì chẳng nghe.
Sự giảng nói các pháp và âm thanh Trời người không gì ngăn ngại, nghe các âm thanh biết rõ ba đạt, rõ biết tâm của tất cả chúng sinh, việc làm tạo niệm nhân duyên báo ứng, ý tưởng qua lại, tịnh chẳng tịnh, trước chẳng trước... ngần ấy thứ tâm, hoặc tâm nghịch, hoặc tâm thuận, tâm trói.
Tâm mở, tâm nương, tâm chẳng nương, tâm mê hoặc, tâm định, tâm hữu xứ, tâm vô xứ, hoặc tâm hưng suy... đã hiểu rõ chúng, thấy hết căn cơ của người để theo đúng như sự ứng hợp mà nói pháp, đã rõ túc mạng. Biết gốc bỉ ngã, sự khởi lên đầu cuối trọn vẹn không gì chẳng thông đạt, chí thành chẳng hư dối, thần túc không nương cậy, không đâu chẳng thị hiện. Đó là năm thần thông của Bồ Tát.
Lại, tâm tự tại đầy đủ tạo tác, đó là an vui, thị hiện thân Phật mà vào Niết Bàn, chẳng hoàn toàn diệt độ.
Sao gọi là Bồ Tát lậu tận thần thông?
1. Bồ Tát vượt qua Thanh Văn, Duyên Giác.
2. Chứng đắc giải thoát.
3. Nương vào Phật tuệ.
4. Hiểu rõ chúng sinh tất cả vốn tịnh.
5. Chẳng diệt tận các lậu mà chẳng thủ chấp chứng đắc.
6. Vì tất cả người, khen ngợi các lậu tận.
Đó là sáu thần thông.
Lại có bốn việc thấy tuệ không bị ngăn che.
Những gì là bốn?
1. Tu theo tuệ đức đạt đến năm thông này.
2. Hành đại từ, đại bi biết bốn hạnh giải thoát.
3. Giữ gìn phương tiện trí tuệ, đạt được bốn vô ngại.
4. Định ý chánh thọ không, vô tướng, vô nguyện đạt đến ba mươi bảy pháp đạo phẩm.
Đó là bốn việc.
Đức Phật lại bảo Vua Rồng: Sao gọi là sự thấy không bị ngăn che?
Trừ tất cả dơ bẩn các phiền não hiện hữu và nếu có, ngăn ngại thị hiện ở gốc sinh tử, dẫn đường khiến ở Niết Bàn, hiện thừa Thanh Văn, Duyên Giác giáo hóa đến Đạo Tràng, tùy theo tập tục khuyên người thực hành tịch tĩnh. Đó gọi là không ngăn che.
Lại có không ngăn che nữa. Hiện tất cả số đến không cùng tận, hiện diệt các số chứng không chấp trước, tuy các hạnh ở tại số lượng nhưng đối với pháp vô số không bị ngăn ngại, do không ấm cái được đến vô vi mà đối với pháp hữu vi cũng không ngăn ngại. Đó gọi là Bồ Tát hiện bày tuệ vô ngại.
Lại có bốn việc:
1. Hiểu rõ tâm hành chúng sinh.
2. Tùy theo tập tục được tuệ chánh thọ.
3. Biết việc làm của ý là phương tiện thiện xảo.
4. Tự tại đối với các pháp.
Đó là bốn việc.
Lại có năm việc hành hóa không nhàm chán.
Những gì là năm?
1. Đã được an ổn thì làm cho chúng sinh được yên.
2. Đại bi kiên cường.
3. Nhìn tất cả người biết cốt tủy của mình.
4.Theo hạnh nguyện của người mà thị hiện hạnh.
5. Đứng ở trên cùng đức đặc biệt kỳ lạ.
Đó là năm việc.
Lại có sáu việc phân biệt lời giáo hóa đã thọ nhận.
Những gì là sáu?
1. Chứng được tổng trì.
2. Tâm an lập tịch nhiên.
3. Nhập vào chân lý thanh tịnh.
4. Tâm vào các tuệ.
5. Biện tài không chấp trước không dừng.
6. Tuệ phương tiện theo thứ lớp giải nói.
Đó là sáu việc.
Lại có tám việc hàng phục ma oán.
Những gì là tám?
1. Hiểu rõ năm ấm ví như huyễn, lìa tham kiến phiền não, làm việc không chấp trước.
2. Biết tất cả pháp đều không sinh ra, theo chỗ sinh ấy mà mở đường dẫn lối.
3. Chẳng bỏ tâm đạo, tinh tấn kiên cường.
4. Chẳng bỏ Phật Đạo, chẳng sợ ba cõi.
5. Lìa bỏ sở hữu, quan sát người vật.
6. Tìm xét chân lý, quan sát tướng vô thường.
7. Tích chứa đức chẳng nhàm chán, tập hợp trí tuệ.
8. Chẳng ưa trí Thanh Văn, Duyên Giác.
Đó là tám việc.
Lại có mười việc lìa các sợ sệt, làm việc Bồ Tát.
Những gì là mười?
1. Tu hành bố thí để tự trang nghiêm.
2. Trụ ở cấm giới đoạn dứt các đường ác.
3. Ở với nhẫn nhục các căn chẳng loạn.
4. Kiên cường tinh tấn, gieo trồng căn lành chẳng mỏi mệt.
5. Tu hành thiền định tâm chẳng hoảng sợ.
6. Thành được trí tuệ lìa khỏi phiền não.
7. Phương tiện thiện xảo hiểu rõ nguyện của Thánh trí vô biên, phân biệt được mọi việc.
8. Hiểu rõ nghĩa các pháp tùy thuận biện tài.
9. Chứng được Tổng Trì giải quyết, trừ khử các hồ nghi của chúng sinh.
10. Được trụ chỗ trụ của Phật hộ trì tất cả pháp.
Đó là mười việc.
Lại có tám việc chế ngự sự thoái chuyển.
Những gì là tám?
1. Nói với làm tương ứng.
2. Tự xét lỗi mình, chẳng nói khuyết điểm người khác.
3. Thà mất thân mạng chẳng tạo sự khinh trọng.
4. Được lợi chẳng mừng, không lợi chẳng buồn.
5. Tâm chẳng mang ác hại, dẫn dụ tất cả dấy khởi ý tưởng hộ trì chúng sinh.
6. Giữ gìn tất cả cấm giới chẳng bỏ phép của thầy.
7. An vui cho mọi người, chẳng tự cầu yên vui cho mình.
8. Bố thí tất cả sự yêu thích mà chẳng hối tiếc.
Đó là tám việc.
Lại có năm việc được chẳng thoái chuyển đối với đạo vô thượng chánh chân.
Những gì là năm?
1. Phương tiện quyền xảo thành tựu vô ngại các Ba la mật.
2. Vào sâu diệu pháp, rõ nghĩa của chân lý.
3. Thần thông vô ngại thấy căn cơ của chúng sinh, phân biệt các tuệ.
4. Thực hành hạnh không chấp trước chẳng thể cùng tận.
5. Theo pháp duyên khởi chẳng cùng tận, chứng tết cả các lậu.
Đó là năm việc.
Lại có ba việc chứng nhẫn bất khởi.
Những gì là ba?
1. Quan sát nhân thanh tịnh không ngã, ngã sở.
2. Pháp tịch tĩnh.
3. Tuệ tịnh không chấp trước.
Đó là ba việc.
Lại có ba việc vượt qua các thanh tịnh:
1. Quá khứ thanh tịnh, các pháp thường chấm dứt.
2. Vị lai thanh tịnh, pháp không sinh khởi.
3. Hiện tại thanh tịnh, pháp không chỗ trụ.
Đó là ba.
Lại có ba việc:
1. Thân làm thanh tịnh công đức dồi dào.
2. Miệng nói thanh tịnh trí tuệ vòi vọi.
3. Ý niệm thanh tịnh định chẳng lay chuyển.
Đó là ba.
Lại có bốn việc được gặp Đức Phật Thế Tôn và được thọ ký.
Những gì là bốn?
1. Tánh tình hòa thuận, tuân theo pháp.
2. Đầy đủ các hạnh, quán hạnh thanh bạch.
3. Chứng được tuệ lực, thông đạt tất cả tâm.
4. Rõ các pháp vốn tịnh, chẳng khởi, chẳng diệt, cũng chẳng loạn động.
Đức Phật bảo Vua Rồng: Đó là bốn pháp hành trì của Bồ Tát, được gặp Đức Phật Thế Tôn và được thọ ký.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh đại Thừa Nhập Lăng Già - Phẩm Hai - Phẩm Thực Hành Tất Cả Pháp - Phần Bốn
Phật Thuyết Kinh Dần đủ Tất Cả Trí đức - Phẩm Chín - Trụ Thiện Tai ý
Phật Thuyết Kinh Tăng Chi Bộ - Chương Bảy - Bảy Pháp - Phẩm Bảy - ðại Phẩm - Phần Một - Xấu Hổ
Phật Thuyết Kinh Văn Thù Sư Lợi Một Trăm Lẻ Tám Danh Phạn Tán
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh Lậu Vô Lậu