Phật Thuyết Kinh Nghi Quỹ đại Oai Nộ ô Sô Sáp Ma - Phần Hai

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:04 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Bất Không, Đời Đường

PHẬT THUYẾT KINH

NGHI QUỸ ĐẠI OAI NỘ Ô SÔ SÁP MA

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Bất Không, Đời Đường  

PHẦN HAI  

An Củ lãn đà lị, mãn đà mãn đà, hồng, phát tra.

OMKULANDHARI BANDHA BANDHA HÙM PHAT.

Châu bát cái bát bằng châu ngọc trong hợp chưởng hai tay chắp lại.

Tụng Đại Tâm bảy biến.

Trí ngón cái trái phương ngón vô danh trái tự vịn nhau.

Thiền ngón cái phải giới ngón vô danh phải cũng như vậy.

Duỗi thẳng các ngón khác.

Tiến ngón trỏ phải vịn ở lưng nhẫn ngón giữa phải.

Lực ngón trỏ trái cũng phụ trên nguyện ngón giữa trái.

Dùng hai tay nâng châu

Suy tư trong tim mình

Sáng trắng tựa trăng tròn

Rõ ràng trụ quán xong

Tưởng chân nghi Bộ Mẫu

Mật Ngôn đã tu trì

Từ miệng mà tuôn ra

Chữ chữ màu vàng ròng

Tỏa vô lượng hào quang

Nối nhau như lần chuỗi

Tự đi vào miệng người

Rải bày trên vành trăng

Biến sắc tùy Bản Tôn

Diễm Man vòng hoa lửa tự luồn nhau.

Câu văn không sai lầm

Hành Nhân: Tướng uy vũ

Xưng tụng Bí chân ngôn

Quy mệnh An Om Tịch Trừ

Ý sân mãnh giận dữ mạnh mẽ của văn.

Giới chữ cuối nên lần

Một hạt bằng với câu

Nên trì niệm hết sức

Cần phải chận đứng Hành Samskàra.

Lần chuỗi trong lòng tay

Như trước lại gia trì

Đỉnh đội hoàn quay lại bản xứ

Khoảng khắc trụ Tịnh Quán

Thành thật tưởng chân tướng

Tiếp ra khỏi Định Samàdhi xong.

Ánh vàng ròng chân ngôn

Từ miệng như lần chuỗi

Dâng về nơi Bộ Mẫu

Nên cầu nguyện như vậy

Nhiếp thụ chân ngôn này

Xin từ bi gia hộ

Không để mất công dụng

Biến số đã trì được

Tụng Bộ Mẫu gia trì

Bảy biến làm ủng hộ

Nên tác pháp như vậy

Tất cả loại hữu tình

Các khổ não bức thân

Ở trong bồ đề ấy

Chẳng nhận nổi pháp khí

Con ngang bằng đẳng ấy

Chẳng phạt nhổ riêng mình

Nguyện xin Phật Thế Tôn

Thành tựu hoàn biến số

Khế tam muội ba bộ

Trùng tác như lúc đầu

Tiếp hộ thân Bản Tôn

Dùng Bộ Mẫu Ấn trước

Dâng Ứ Già bên trái

Phụng hiến tỏ ước mong

Nghi thức chẳng khác trước

Tiếp vận tâm cúng dường

Hỏa Viện Mật Phúng Ấn

Buông bên trái đỉnh đầu

Các Ấn đều giải trừ

Nên Phụng Tống Thánh Chúng.

Giáng Nhập Đạo Trường Khế

Trí Độ ngón cái trái gảy búng ngoài.

Lại kết Thỉnh Lạc Xa

Thánh Chúng ngự trên đó

Sửa Thiền Trí hai ngón cái bạt ngoài.

Tưởng về ở Bản Cung

Như trước Hộ Thân mình

Tùy ý ngoài Đạo Trường

Ấn Tháp nên chuyển niệm

Kinh Đại Thừa Phương Quảng

Trợ giúp tâm mong cầu

Tất Địa: Thượng, trung, hạ

Qua các nơi ô uế

Tay tuệ tay phải nắm thành quyền.

Dựng Thiền ngón cái phải như ngọn núi.

Hộ thân gia năm nơi

Chân Ngôn dùng Phụng Ấn

Chẳng bị chúng Ma La Màra: Ma chướng.

Đây, nói vận tâm khắp

Gia trì thức ăn uống

Tùy nhận làm bày tỏ

Dùng đại tâm chân ngôn

Lúc muốn bỏ hoa tàn

Tụng Bí Mật Minh là:

An Thấp phế đế, ma ha thấp phế đế, khư ná ninh, sa phộc ha.

OMSVETE MAHÀ SVETE KHADANE SVÀHÀ.

Nếu muốn đi nằm ngủ

Dùng Bộ Mẫu Hộ Thân

Bộ Chủ: Khế, chân ngôn

Dùng Hộ nơi chốn ấy

Như trước Giáng Nhập Khế

Trí Độ ngón cái trái đè cạnh tiến ngón trỏ phải.

Nên tụng chân ngôn sau

Cảnh tưởng sẽ thanh tịnh

An Phộc nhật la, đặc lực

OM VAJRA DHRK.

Mất tinh và mộng ác

Trăm một trăm biến Bộ Mẫu Minh.

Phàm lúc muốn Khiết Thực

Đoàn Thực để nơi đó

Minh Sở Trì gia hộ

Phụng hiến nơi Bản Tôn

Bộ Chủ chân ngôn trước

Gia trì thực phẩm, ăn

Tiếp bày bốn vi mật

Nghi Quỹ nên tu tập

Phiến Để Ca Sàntika Tịch Tai

Thông minh và trường thọ

Kèm pháp trừ oán họa

Mặt Bắc chéo ống chân

Dựng gối, ống chân phải

Quần áo phải trắng tinh

Uống ăn, hương hoa, đất

Đèn đuốc cũng như vậy

Vành trăng bày chân ngôn

Văn Tự cũng màu trắng

Trước kèm quy mệnh tụng

Hai mươi mốt liền trừ

Từ An Om khởi đầu tiên

Cho con tên … trừ oán

Sa Phộc Ha svàhà sau cùng

Vốn không có việc cần lâm sự

Dùng tiếng nhỏ: Niệm tụng

Ý cần phải vắng lặng

Nếu như làm Hỏa Đàn

Đàn hình lò tròn trịa

Ở trong bày Nê Luân Luân bùn

Hộ Tôn Tướng phẫn nộ

Nếu mong cầu Tăng Ích

Tên Bố Sắt Trí Ca Pustika

Ngũ Thông với Chuyển Luân

Bảo Tạng, Luân, Kiếm, Chày

Đến tất cả tài vật

Cùng thuốc viên, nhãn dược

Mặt Đông ngồi Kiết Già

Màu sắc là màu đỏ

Thêm bớt câu chân ngôn

Như trước không làm khác

Muốn xưng Sa Phộc Ha svàhà

Sự mong cầu như nguyện

Tiếng nhỏ, ý vắng lặng

Hộ Tôn tác phẫn nộ

Hỏa Đàn đào lò vuông

Đặt Chày Vồ Tam Cổ

Nếu cầu Pháp Hoan Ai

Tên Phộc Thi Ca La Vasikarana Kính Ai.

Triệu Người với Trời, Rồng

Quỷ Thần, loài Phi Nhân

Mặt Tây ngồi Bán Già

Trên cũng đồng tăng trưởng

Thêm bớt Văn Quy Mệnh

Sa Phộc Ha svàhà cũng vậy

Cho con tên … nhiếp con

Thành tựu nguyện mong cầu

Trì minh, tâm vui vẻ

Hộ Tôn: ý vắng lặng

Kèm dùng tướng phẫn nộ

Hai loại đều hộ giúp

Lò như sen tám cánh

Hé nở đủ đài nhụy

Nếu làm Pháp Giáng Phục

A Tỳ Già Lỗ Ca Abhicàruka

Chế Quỷ Thần, người ác

Tổn hoại cho Tam Bảo

Ngón chân phải đè trái

Mặt Nam ngồi tông cứ ngồi xổm.

Là hình đại phẫn nộ

Các màu sắng xanh đen

Quán viên minh trong tim

Biến đồng Đại Nhật Luân

Rực rỡ không cùng nhóm

Phát huy như lửa mạnh

Quy mệnh theo tụng trước

Trừ bỏ Sa Phộc Ha svàhà

Nguyện cho con tên … thành

Việc này … Hồng, phát tra HÙM PHAT.

Trong đặt Chày Độc Cổ

Ráng xưng mạnh chân ngôn

Cạnh người nghe thế nào

Hộ Tôn ý vắng lặng

Sự pháp tự tình bày

Tương ứng đặt Bản Tôn

Chính giữa là cái lò

Hoặc bên ngoài Tĩnh Thất

Lò đối thẳng Bản Tôn

Trị địa khoảng hai khuỷu

Hình tùy thế miệng lò

Thềm bậc cao một ngón một ngón tay

Khoảng giữa đào một khuỷu

Sâu nửa khuỷu thành lò

Chung quang cao bốn ngón

Ngoài một thốn làm vuông

Lò thành như pháp trị

Luân, chày, bùn làm xong

Đặt giữa xứng nền đó

Cù Ma Di xoa điểm

Nhóm Đàn Hương lại cho

Màu sắc tùy việc cầu

Cỏ Tường Mao trên thềm

Tùy ngày, rải vòng phải

Đem gốc che mầm ấy

Vật đốt tại cỏ Tranh

Sát tay phải Hành Nhân

Hai bình nước Ứ Già

Đặt cỏ Tranh bên trái

Củi cũng tùy loại dùng

Chặt dài mười ngón tay

Trong bơ, mật, sữa, lạc

Thấm hai đầu củi ấy

Nửa lò rực lửa than

Thêm cũng khởi lửa mạnh

Đốt đừng dùng củi cũ

Đừng dùng miệng thổi lửa

Lò rực tụng Minh sau

Ba biến thành Gia Hộ

An Hộ nhập phộc la, hồng.

OM BHUH JVALA HÙM.

Lửa đã phát ánh lửa

Nên dùng Phẫn Nộ Vương Krodha ràja.

Tuôn cấu hay tĩnh trừ

Bí Khế kết như vậy

Hai tay cùng dính lưng

Đem tám ngón móc đầu

Chuyển ngược cổ tay hợp

Thành quyền, ấn khắp vật

Mỗi chạm đều xưng tụng

Tiếp Bí chân ngôn sau:

An Chỉ lý chỉ lý, phộc nhật la, hồng, phả tra.

OM KILIKILA VAJRA HÙM PHAT.

Tiếp nên thỉnh Hỏa Thiên Agni Deva

Duỗi thẳng bàn tay tuệ tay phải

Ngang thiền ngón cái phải nạp vào chưởng lòng bàn tay.

Khẽ đem tiến độ ngón trỏ phải triệu

Mỗi Triệu tụng Minh sau

Ba biến hỏa thiên đến:

Anế hệ duệ tứ, ma ha bộ đa, nê phộc, lị sử nễ vĩ, nhạ sa đa ma, ngật lị tứ đát phộc, hộ để, mãng ha la ma tắc nê tán nễ tứ, đổ bà phộc, a ngật nẵng duệ, hạ vĩ đã, ca vĩ dã, phộc ha nẵng dã, sa phộc hạ.

OM EHYEHI MAHÀ BHÙTA DEVA, RSI DEVI JASATTAMA GRHITVÀ DUTIMAHÀ RAMA SMISAM NIHI TU BHAVA AGNIYEHAVYA KAVYA VÀHÀ NÀYA SVÀHÀ.

Liền tưởng vào trong lò

Tiếp kết tam muội gia

Thiền ngón cái phải vịn đầu đàn độ ngón vô danh phải.

Duỗi Ba la mật khác các ngón tay khác.

Rưới thẳng nước Ứ Già

Ở lửa thành tĩnh trừ

Ba lần rưới tụng Minh

Chân Ngôn Cú như sau:

An A mật lị tế, ha nẵng ha nẵng, hồng, phát tra.

OM AMRTE HANA HANA HÙM PHAT.

Tiếp dùng tay Tuệ ấy bàn tay phải

Chuyển phải rưới Ứ Già

Tụng Văn Thù Mật Ngôn

Tưởng xúc miệng Hỏa Thiên:

An Phộc la ná, phộc nhật la, đàm.

OM VARADA VAJRA DHAM.

Ba lần lấy Danh Tô loại bơ tốt

Rưới đầy cái muỗng lớn

Tuệ tay phải bỏ tiểu muỗng nhỏ nắm đại muỗng lớn.

Có kiếm đẳng đè xuống

Tụng tiếp chân ngôn sau.

Hết câu rưới trên lửa:

A ngật nẵng duệ, ha vĩ dã, ca vĩ dã, phộc la nẵng dã, nễ ba dã, nễ ba dã, nễ ba dã, sa phộc hạ.

ANGAYE HAVYA KAVYA VÀHÀ NÀYA DÌPYA DÌPYA DÌPAYASVÀHÀ.

Mỗi khi đến chữ ha hà

Đều dẫn tiếng hô dài

Lui muỗng không đè xuống

Am ấy cùng lúc xong

Chẳng thêm loại kiếm dược

Chỉ rưới chẳng đè xuống

Đây tức tế hỏa thiên

Ba lần đều như thế

Y trước nên tĩnh hỏa

Xúc miệng dùng Văn Thù

Thỉnh Hỏa Thiên rời lò

Ngồi vị trí Đông Nam

Nên bày các cúng dường

Tiếp thỉnh Bộ Chủ Tôn

Trong lò, xa hành nhân

Đế tưởng y vị trí

Lại niệm Bản Tôn vào

Trong lò, gần hành nhân

Cùng tương đương bộ chủ

Hai Thánh nghiêm đối nhau

Phẫn Nộ Vương tuôn cấu

Tĩnh hỏa minh xúc miệng

Như pháp làm lần nữa

Hai tay trụ khoảng gối

Như trước tế hỏa thiên

Liền hiến ba muỗng bơ

Mỗi nhiễu tưởng thân mình

Bản Tôn và bộ chủ

Lửa với nhóm thuốc, kiếm

Một tướng không có khác

Năm Thể đã hợp đồng

Đều dùng Bản Minh hiến

Như vậy cúng dường xong

Tùy việc cầu Hộ Ma

Quán tương ứng nơi thiêu

Thế muỗng hoặc thế tay

Cần nên dùng loại muỗng

Lấy muỗng nhỏ tròn, rửa

Cầm xong duỗi tiến độ ngón trỏ phải

Khiến thuận nơi cán ấy

Đàn giới hai ngón út với nhóm nhẫn hai ngón giữa.

Cùng đè đầu Thiền Độ ngón cái phải

Tay định tay trái bấm châu ấy

Một tụng một thêm lửa

Biến số đã xong rồi

Như trước đều hiến bơ

Hai Thánh quy về Đàn

Lại Thỉnh Hỏa Thiên, lễ

Ba muỗng dầu lớn xong

Y vị trí lúc đầu

Nên cần Tế tám phương

Mỗi mỗi đều nên thỉnh

Giải giới như Nghi Tống đưa tiễn

Hỏa Thiên Khế, tiếp bày

Như trước lúc Triệu Thỉnh

Tiến ngón trỏ phải Thiền ngón cái phải cùng vịn nhau.

Tụng Minh sau một biến.

Hỏa Thiên quay về cung:

Bố nhĩ đổ đổ ma dã bạc để dã, ngjiệt sai, a ngật nễ, sa phộc bà phộc nam, bổ nẵng la bả dạ na dã, sa phộc hạ.

PÙJITOSIMAYÀ BHAKTYÀ GACCHA AGNI SVABHÀVANÀM PUNARA PYAGAMÀDAYA SVÀHÀ.

Như trước Hộ Thân mình

Chúng Ma chẳng dám quấy

Nếu mộng: Phật, Bồ Tát

Kim Cương, các Thiên Vương

Bà La Môn, cư sĩ

An gạo cánh, uống bơ

Sữa, Cam Lộ, hoa quả

Rừng hoa hoặc lên núi

Đến Tháp hoặc lầu gác

Hoặc ngồi xe, ngựa, voi

Hạc trắng, Khổng Tước Vương

Kim Xí Điểu, đồng loại

Nổi trên biển sông xanh

Tự tại bay trên không

Lửa mạnh tỏa khắp thân

Hoặc nghe trong Pháp Tòa

Với thỉnh việc thanh tĩnh

Đây đều ứng thành tựu

Nếu mộng: Người cao lạ

Lợn, lừa, chó, lạc đà

Hoặc riêng hoặc sát cạnh

Xác chết cũng như vậy

Ác quỷ, đảng đáng sợ

Là chướng chẳng thành tướng

Hoặc có quên niệm khởi

Trái ngược tam muội gia

Nếu tụng chân ngôn này

Dùng trừ lỗi lầm ấy

Chày Kim Cương như trước

Sửa Tiến Lực hai ngón trỏ hợp nhau

Nhẫn Nguyện hai ngón giữa y cạnh móng

Buộc bên trên dính nhau

Chân Ngôn, tụng như sau

Hai mươi mốt trừ chướng.

Đại Luân Minh là:

Ná mô tất để lị dã địa vĩ ca nẫm, đát tha nga đá nẫm. An, vĩ la nhĩ vĩ la nhĩ, ma ha phộc nhật lị, tát đá tát đá, sa la đế sa la đế, đá la dã đá la dĩ, vĩ đam mạt nễ, đảm bán nhạ nễ đá la mạt để, tất đà, nghiệt lệ, đát lam, sa phộc hạ.

NAMAH STRIYADHVIKANÀM SARVA TATHÀGATANÀM AM VIRAJI VIRAJIMAHÀ CAKRA VAJRI SATA SATASÀRATE SÀRATE TRAYI TRAYI VIDHAMANI SAMBHAMJANI TRAMATI SIDDHA AGRI TRÀM SVÀHÀ.

Phàm lúc nơi quán tưởng

Nhắm mắt, tác tâm nghĩ

Mỗi mỗi rõ ràng xong

Hộ Thế, Trời tám phương

Chân Ngôn như sau nói.

1. Ma Hê Thủ La Vương Mahesvara ràja.

Vị trí góc Đông Bắc

Chân Ngôn xưng như sau

Nơi chư Thiên tôn phụng

An Lỗ nại la dã, sa phộc hạ.

OMRUDRÀYASVÀHÀ.

2. Phương Đông là vị trí của Đế Thích Indra.

Chân Ngôn là:

An Thiết yết la dã, sa phộc hạ.

OMSÀKRÀYA SVÀHÀ.

3. Phương Đông Nam có tên là Hỏa Thiên Agni Deva.

Chân Ngôn là:

Aná ngật nẵng duệ, sa phộc hạ.

OMAGNÀYE SVÀHÀ.

4. Phương Nam là vị trí của Diễm La Thiên Yama Deva.

Chân Ngôn là:

An Phệ phộc sa phộc đá dã, sa phộc hạ.

OM VAIVASVATÀYA SVÀHÀ.

5. Phương Tây Nam là La Sát Chủ Ràksasa Adhipati.

Chân Ngôn là:

An A khất xoa sa địa bả đa duệ, sa phộc hạ.

OMRÀKSASA ADHIPATÀYE SVÀHÀ.

6. Phương Tây là vị trí của Thủy Thiên Varuna Deva.

Chân Ngôn là:

An Minh già xả nẵng dã, sa phộc hạ.

OMMEGHA SÀNIYA SVÀHÀ.

7. Phương Tây Bắc là vị trí của Phong Thiên Vàyu Deva.

Chân Ngôn là:

An Phộc dã phệ, sa phộc hạ.

OMVAYÀVESVÀHÀ.

8. Phương Bắc là Tỳ Sa Môn Thiên Vaisravana Deva.

Chân Ngôn là:

An Dược khất xoa vĩ nễ dạ đà lị, sa phộc hạ.

OMYAKSA VIDYADHÀRI SVÀHÀ.

Nghinh Thỉnh Tôn tám phương

Lại nên làm cúng dường

Tùy việc nguyện cầu ấy

Đều dùng Bản chân ngôn

Phàm lập Man Trà La Mandala Đàn

Với hương, các việc pháp

Đều thí cúng dường trước

Thức ăn uống, hương, đèn

Ư Già, hương, dầu thơm

Vật đều bày chung quanh

Vĩnh viễn không có chướng

Ước nguyện đều vừa ý

Bản Tôn và Bộ Chủ

Đều dùng Bản chân ngôn.

Trong phần tựa Hiến Bơ, người xưa nói rằng: Uy dĩ tranh trịnh đi lượm tranh ném. Thỉnh về sửa lại là Uy Di Luân Trịnh lượm về dời vòng, ném.

Lại phần của Quyển Hạ: Trong Pháp Tâm Mật Ngôn, người xưa ghi là nếu được Mãng La Diệp Bác Già, được Bạc Già Xưng.

Lại Đốt Lỗ Sắt Kiếm, miếng vụn của Tô Hợp Hương hòa dầu hạt cải bỏ vào trong lửa một ngàn không trăm lẻ tám lần khiến mọi người quy kính.

Thỉnh về sửa lại là: Nếu mảnh vụn của Linh Lăng, Thiên Trúc Tô Hợp Hương hòa với dầu hạt cải bỏ vào trong lửa một ngàn không trăm lẻ tám lần khiến vào trung nghĩa phước đức.

Người xưa nói bốn câu thỉnh thêm. Các màu sắc trên là màu xanh đen, viên minh dần dần trong trái tim biến dùng Đại Nhật Luân, rực rỡ không cùng nhóm, phát riêng như lửa mạnh.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần