Phật Thuyết Kinh Tối Thượng Bí Mật Na Nõa Thiên - Phần Sáu - Tối Thượng Thành Tựu Cúng Dường đại Minh

Kinh Đại thừa   •   Thứ hai, 25/12/2023, 22:18 PM

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Pháp Hiền, Đời Tống

PHẬT THUYẾT KINH

TỐI THƯỢNG BÍ MẬT NA NÕA THIÊN

Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư

Pháp Hiền, Đời Tống  

PHẦN SÁU

TỐI THƯỢNG THÀNH TỰU

CÚNG DƯỜNG ĐẠI MINH  

Bấy giờ Na Nõa Thiên nói Hiến Ứ Già Đại Minh là:

1. Na mô phệ thiết ra phạ nõa tô đa dã.

2. Na nõa cô bát ra dã.

3. Úm, na nõa cô bát ra bôn nhạ, toa hạ.

Namo vaiśravaṇa sutāya. Naḍakūbarāya Oṃ Naḍa kūbaraya puṇya svāhā.

Dùng Đại Minh này gia trì nước Ứ Già bảy biến dùng hiến dâng Hiền Thánh.

Lại nói Kết Giới Đại Minh là:

1. Na mô bà nga phạ đổ.

2. Na nõa cô bát ra dã.

3. Phệ thiết ra phạ na tô đa dã.

4. Bố lị võng nễ thương ra xứng đổ dã ma.

5. Nại xuy na phạ tô nễ phạ.

6. Bát thất tức ma phạ rô kĩ.

7. Ốt đát ra cô vĩ ra.

8. A độ na nga.

9. Ốt lặ đặc võng, nhu để.

10. Vĩ nễ du phạ du.

11. Tất lị sắc tra đa, tát lị vi, ngu hê dã ca.

12. Lạc xoa cô lị võng đổ mạn nõa lãng.

13. Đát ninh tha a: Tất trí lê.

14. Bát ra tất trí lê.

15. Đổ trí đổ trí.

16. Đô ni đô ni.

17. Na noã, na noã.

18. Cô bát ra cô bát ra.

19. Na nõa cô bát ra nghê dã, bát dã để.

20. Để sắc diễm đổ ma để cật ra mang.

21. Mạn nõa ra, toa hạ.

Namo bhagavato naḍakūbarāya vaiśravaṇa sutāya. Pūrvāṃ diśaṃ rājantu yama, dakṣiṇa vāsudeva, paścimā varuṇā, uttara kuvera, adhurnāgā, ūrdhva jyotir, viniveśa vāyu, pṛṣṭhatā sarve gugyaka rakṣa kurvantu maṇḍalaṃ.

Tadyathā: Sthire sthire prasthire, taṭi taṭi, tāḍe tāḍe, naḍa naḍa, kūbara kūbara, naḍa kūbara ājñāpayati tiṣṭhantu māṃ, ati kramaṃ maṇḍalā svāhā Tụng Đại Minh này gia trì Bạch Giới Tử, nước bảy biến xong, nên tác Kết Giới.

Lại nói Hiến Hương Đại Minh là:

1. Na mô phệ thiết ra phạ na tô đa dã.

2. Na nõa cô bát ra dã.

3. Đa tả na mạc tắc cật lị đoả.

4. Úm, tát ra tát ra.

5. Na tra na tra.

6. Nõa nõa nõa nõa.

7. Độ trí độ trí.

8. Na nõa cô bát rô nghệ dã bát dã để, toa hạ.

Namo vaiśravaṇa sūtāya, naḍa kūbarāya, tasya mamaskṛtvā oṃ sara sara, naṭa naṭa, ḍa ḍa ḍa ḍa, dhūti dhūti, naḍa kūbara ājñāpayati svāhā Tụng Đại Minh này bảy biến gia trì hương rồi thiêu đốt.

Lại nói Hộ Ma Đại Minh là:

1. Na mô bà nga phạ đổ.

2. Na nõa cô bát ra dã.

3. Phệ thất ra phạ na tô đổ dã.

4. Úm, hiệt na hiệt na.

5. Nhập phạ ra, nhập phạ ra.

6. Hê na nõa cô bát ra cô bát ra.

7. Nhập phạ ra cô bát ra, toa hạ.

Namo bhagavato naḍa kūbarāya, vaośravaṇa sutāya Oṃ hana hana, jvala jvala, he naḍa kūbara, jvala kūbara svāhā.

Tụng Đại Minh này gia trì vật Hộ Ma bảy biến rồi làm Hộ Ma.

Lại nói Mộc Dục Tắm gội Đại Minh là:

1. Na mô na nõa cô bát ra dã.

2. Úm, khế lệ khế lệ.

3. Khế khế lê.

4. Nhập phạ lê nễ, toa hạ.

Namo naḍa kūbarāya Oṃ khele khele, khe khele jvālini svāhā.

Tụng Đại Minh này bảy biến gia trì nước, Bạch Giới Tử.

Để làm Mộc Dục tắm gội.

Lại nói Khiết Tịnh Đại Minh là:

1. Na mô na nõa cô bát ra dã.

2. Úm, hiệt na, nghĩ rị phạ rô nõa phạ để.

3. Dược xoa cô bát ra, toa hạ.

Namo naḍa kūbarāya Oṃ hana gili varuṇavati yakṣa kūbara svāhā Tụng Đại Minh này gia trì nước bảy biến để làm Khiết Tịnh.

Lại nói Hoa Đại Minh là:

1. Na mô phệ thất ra ma na tô đa dã.

2. Na nõa cô bát ra dã.

3. Úm, đốt rô đốt rô.

4. Bố sắt ba phạ để.

5. Mẫu rô mẫu rô.

6. Bát ra ma ngu hê dã.

7. Na nõa cô bát ra, toa hạ.

Namo vaiśravaṇa sūtāya, naḍa kūbarāya Oṃ dhuru dhuru, puṣpa vati. Muru muru, parama guhya, naḍa kūbara svāhā.

Tụng Đại Minh này bảy biến gia trì hoa để dùng cúng dường.

Lại nói Đồ Hương hương xoa bôi Đại Minh là:

1. Na mô na nõa cô bát ra dã.

2. Nễ vĩ dã vĩ ma na tạt ra dã.

3. Cát rị cát rị.

4. Tam mãn đa hiến đề.

5. Úm, vĩ thú địa, toa hạ.

Namo naḍa kūbarāya, divya vimāna jvalitāya, kiri kiri, samanta gandhe.

Oṃ viśuddhi svāhā.

Tụng Đại Minh này bảy biến gia trì hương xoa bôi để hiến dâng.

Lại nói Đăng Đại Minh là:

1. Na mô na nõa cô bát ra tả.

2. Nhập phạ lê đa đế nhạ đà ra tả.

3. Nhập phạ ra đổ.

4. Úm, đốt trí, toa hạ.

Namo naḍa kūbarāya, jvalita teja dharāya, jvalatu Oṃ tuṭi svāhā Tụng Đại Minh này bảy biến gia trì đèn để hiến dâng.

Lại nói Xuất Sanh Đại Minh là:

1. Na mô na nõa cô bát ra tả.

2. Phệ thất ra ma nõa tô đa tả.

3. Úm, vĩ cát tra dã.

4. Vĩ nhạ dã bát ra phạ ra.

5. Cô bát ra dã, toa hạ.

Namo vaiśravaṇa sūtāya, naḍa kūbarāya Oṃ vikaṭaya vijaya pravara kūbarāya svāhā.

Tụng Đại Minh này bảy biến gia trì thức ăn xuất sanh.

Lại nói Thất Kha Phạ Đà Đại Minh là:

1. Na mô na nõa cô bát ra dã.

2. Tát lị phạ nễ phạ đa mãn nễ đa dã.

3. Úm, cát lị cát lị.

4. Cô bát ra cô bát ra.

5. Để sắt trí để sắt trí.

6. Thất khế, toa hạ.

Namo naḍa kūbarāya, sarva devatā vanditāya Oṃ kiri kiri, kūbarakūbara, tiṣṭi tiṣṭi, śikhe svāhā.

Tụng Đại Minh này bảy biến xong, nên làm thất kha phạ đà śikhi bandha.

Lại nói Ủng Hộ Đại Minh là:

1. Na mô na nõa cô bát ra tả.

2. Úm, tổ rô tổ rô.

3. Rô rô rô rô.

4. Cô bát ra cô bát ra.

5. A khất ra ma thiết lị lãm.

6. Ra xoa ra xoa.

7. Ma ma tát lị phạ ca lãng.

8. Độ trí độ trí, toa hạ.

Namo naḍa kūbarāya Oṃ curu curu, ruru ruru, kūbara kūbara, ākramaṃ śarīraṃ rakṣa rakṣa mama sarva karaṃ, dhuṭi dhuṭi svāhā.

Tụng Đại Minh này ủng hộ tự thân và thân kẻ khác. Hoặc dùng sợi dây, hoặc dùng nước, hoặc Bạch Giới Tử, hoặc tro, hoặc đốt An Tất Hương. Dùng vật của nhóm như vậy gia trì hai mốt biến để làm ủng hộ.

***

icon

Tổng hợp

Cùng chủ đề

Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba

Kinh Đại thừa   •   25.12.2023
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư Cưu Ma La Thập, Đời Diêu Tần