Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Hai Mươi Ba - Chư Thiên đẳng Hiến Phật Trợ Thành Tam Muội Pháp ấn Chú Phẩm - Tập Một
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH ĐÀ LA NI TẬP
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẦN HAI MƯƠI BA
CHƯ THIÊN ĐẲNG HIẾN PHẬT
TRỢ THÀNH TAM MUỘI PHÁP
ẤN CHÚ PHẨM
TẬP MỘT
Bấy giờ, Đức Phật ngự tại núi Tỳ Phú La. Vipula, ở trong đại chúng hội nói các Kim Cang Đà La Ni Ấn, Bí Mật Pháp Tạng, Thần Chú, Đàn Pháp.
Trong Hội này có Phạm Thiên Vương với Thiên Đế Thích, Ma Hề Thủ La, Nhật Thiên, Nguyện Thiên, Tinh Thiên, Địa Thiên, Tứ Thiên Đại Vương, Hỏa Thiên… cùng đến dự. Các Thiên Vương này đều có vô lượng các quyến thuộc, cùng nhau tụ hội, nói pháp.
Lại có vô lượng tám Bộ Trời Rồng, các Đại Quỷ Thần, Dược Xoa, La Sát, các nhóm quyến thuộc… nghe công năng của Kim Cang Thần Thông Tự Tại Pháp Chú đều rất kinh sợ, không biết nơi chạy trốn.
Đức Phật nói: Dừng ngay! Dừng ngay! Các ngươi đừng sợ! Kim Cang Pháp Tạng này rất có lợi ích.
Các ngươi nghe cho kỹ! Ta vì các ngươi nói các việc phương tiện lợi ích.
Khi ấy, nhóm Chúng của tám Bộ Trời Rồng nghe Đức Phật nói xong thời tâm sanh vui vẻ, mỗi mỗi đều tàm quý.
Ghê sợ điều ác, ham thích công đức thiện lành hối hận các tội lỗi… từ chỗ ngồi đứng dậy, cúi năm vóc sát đất, đầu mặt lễ kính, tiến lên phía trước bạch Phật rằng: Thế Tôn! Quyến thuộc của chúng con đều có một trăm mười hai Đại Tướng, mỗi một Đại Tướng đều lãnh bốn vạn Dược Xoa quyến thuộc, mội một Dược Xoa đều lãnh bốn trăm vạn ức quỷ thần cùng nhau du hành Thế Giới Ta Bà.
Sahā loka dhātu, tràn đầy các cõi nước, thường tìm dịp thuận tiện hại người, ham ăn máu thịt, gây các nạn bất thường, phóng túng làm hại thiên hạ, phá hoại chánh pháp, khinh chê Tam Bảo, luôn làm điều bất thiện.
Chúng con ngu si, chẳng biết Chư Phật từ bi thương xót chúng sanh, làm nhiều lợi ích. Quyến thuộc chúng con mỗi mỗi đều chẳng hiểu tâm, miệng đánh mất niệm… phát thệ nguyện lớn, quy Phật Pháp Tăng. Đồng với các hàng Trời hiến Thần Chú này trợ giúp Tam Bảo, chẳng dám trái ngược sự dạy bảo, theo Phật ấn khả, đối trước Phật, Bồ Tát, Kim Cang… kết các yếu thệ.
Chúng con theo chúng thống lãnh quyến thuộc, nơi nơi xứ xứ nếu có chùa, nhà, Đạo Tràng giảng nói bánh xe pháp Đại Thừa với có người tụng trì Đà La Ni Tạng Thần Chú Ấn mà nơi đã trụ, nếu có não loạn, phản gia tàn hại, chẳng ủng hộ nhau thì quyến thuộc chúng con liền đồng phạm tội lừa dối, phụ ân Tam Bảo, chúng con đều sẽ ở đời vị lai thệ nguyện chẳng được thành Đạo Quả của Phật.
Nguyện xin Đức Phật chứng minh, ấn khả Pháp Chú… chúng con cũng sẽ đồng với nhóm lợi ích tất cả của Chư Phật.
Đại Phạm Ma Thiên Pháp Ấn Chú thứ nhất: Ngửa lòng bàn tay phải, duỗi thẳng ngón út, ngón trỏ. Co lóng giữa của ngón giữa, ngón vô danh kèm dựng đầu ngón hướng lên trên, đem ngón cái phụ ở trên cạnh ngón trỏ, đưa ngón cái qua lại.
Chú là: Úm du lỗ trí tất di lý trí đà la ni minh, hồng, ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu có nhóm người thọ trì pháp này, tu tập Chú này cúng dường Phạm Thiên muốn được nghiệm thì ngày ngày rửa tay lau mặt xong. Trước tiên quỳ sát đất, ở trong nách trái hiệp với Táo Quán. Vật khí chứa nước rửa tay, súc miệng, miệng vật khí. Quán hướng về phía trước.
Liền dùng tay trái làm Ấn này xong, dốc nước trong Táo Quán chứa trong lòng bàn tay của Ấn, đưa miệng gần lòng bàn tay ấy, Chú vào nước ba biến rồi tự uống nước xong. Lại đem nước trong Ấn lau miệng của mình, tụng Chú ba biến. Lại Chú vào nước trong Ấn ba biến, liền dùng nước này phân tán trên bàn chân phải của mình, tiếp theo phân tán trên bàn chân trái.
Lại dùng tay phải: Đem ngón cái, ngón vô danh đè ép hai mắt, hai lỗ mũi, tai phải, tai trái của mình xong, hướng lên trên vượt qua đầu của mình buông phóng bàn tay.
Nếu là việc tốt, đem ngón trỏ nhập vào khoảng giữa của hai ngón: Ngón giữa, ngón cái. Liền đưa ngón trỏ hướng ra bên ngoài bung phóng, phát ra tiếng búng ngón tay.
Nếu là việc ác, liền đem ngón cái, ngón giữa vịn nhau, phát ra tiếng búng ngón tay.
Người làm pháp này thì mọi loại được nghiệm, làm pháp liền thành, luận nghĩa được thắng.
Nếu khi làm Đô Đạo Tràng thời cũng làm Ấn Chú, hô gọi Phạm Thiên, người trợ giúp cúng dường.
Nếu hay ngày ngày tụng Chú cúng dường tất cả Phật Đẳng thì tất cả có nghiệm.
Đế Thích Thiên Pháp Ấn Chú thứ hai: Trước tiên, ngửa hai bàn tay, liền đem hai ngón vô danh móc nhau. Hai ngón giữa với hai ngón út ấy đều hướng vào lòng bàn tay rồi co lại. Hai ngón trỏ đều dựng nghiêng trụ đầu nhau, hai ngón cái cũng dựng nghiêng phụ nắm cạnh ngón trỏ. Đưa ngón cái qua lại.
Chú là:
Úm khiếp bà nhĩ lợi khư khiếp bà già nhĩ lợi khư na la, a mỗ thận nhương a mỗ bà ha a khư thù mỗ khư sa già đề thời na phiệt la tức sa ha.
Pháp ấn Chú này. Nếu có nhóm người thọ trì nhóm Chú Ấn này, cúng dường Thiên Đế thì mọi loại có nghiệm. Nếu ngay trước mặt Phật, mỗi ngày tác ý thường cúng dường thì người này luôn được Chư Thiên vệ hộ, tất cả vui vẻ.
Ma Hề Thủ La Thiên Pháp Ấn Chú thứ ba: Chắp tay lại, đều dựng hai ngón cái, hai ngón trỏ, hai ngón út dính nhau. Liền đem ngón giữa phải cài ló ra ở khoảng giữa ngón giữa, ngón vô danh của tay trái. Lại đem ngón vô danh phải cài ló ra ở khoảng giữa ngón vô danh, ngón út của tay trái.
Đem ngón vô danh trái cài ló ra ở khoảng giữa ngón vô danh, ngón giữa của tay phải. Lại đem ngón giữa phải cài ló ra ở khoảng giữa ngón trỏ, ngón giữa của tay phải. Hai tay đem ngón tay cài chéo nhau hướng ra bên ngoải, đều nắm dính lóng lưng bàn tay. Đưa ngón cái qua lại.
Chú là: Úm tì đá la tát ni ba la mạt đà ni sân đà ni tần đà ni sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu có nhóm người ngày ngày thọ trì Ấn này, tụng Chú, cúng dường Ma Hề Thủ La. Maheśvara thì mọi loại được nghiệm, Mỗi khi làm Ấn này, tụng Chú cúng dường Chư Phật thời tất cả Chư Phật cũng sanh vui vẻ… kèm chữa các bệnh có nghiệm.
Ma Hề Thủ La cầu Mã Cổ Ấn Chú thứ bốn: Tay phải co lóng dưới cùng của ngón giữa hướng vào bên trong lòng bàn tay, dựng thẳng hai lóng còn lại. Lại đem ngón vô danh bật ở gốc lưng ngón giữa. Lại co ngón út hướng đầu ngón vào trong lòng bàn tay. Lại co ngón trỏ, đem vạch lóng giữa đè móng ngón vô danh. Lại co ngón cái, đem vạch ngón cái đè mòng ngón trỏ. Đem đầu ngón cái ấy lại đè móng ngón út.
Chú là: Úm tiềm bội mưu hí sa ha.
Nếu người muốn cầu được Mã Cổ. Trong bảy ngày hoàn toàn chẳng được ăn, ngày ngày làm Ấn này, trong Ấn trên ngón giữa dùng bơ, mật xoa bôi, luôn luôn tụng Chú, miệng nói: Mong cầu tên gọi Mã Cổ mau chóng đi đến. Đến ngày thứ bảy liền đi đến, đánh vào cửa. Ban đêm khi làm pháp thì đừng để người khác hay biết. Nếu ban ngày làm thì đóng kín cửa đừng cho người khác hay biết.
Lại có pháp. Dùng bùn làm bốn hình tượng như tượng Chư Thiên, dài ba, bốn ngón tay.
Nhóm nào là bốn?
Tên thứ nhất là Xà Dạ Jaya: Thắng, Tôn Thắng, tên thứ hai là Tỳ Xá Dạ.
Vijaya: Tối Thắng, tên thứ ba là A Tự Đa.
Ajita: Vô Thắng, tên thứ tư là A Bà La Tự Đa.
Aparājita: Vô Năng Thắng.
Lại dùng bùn làm tượng Ma Hề Thủ La Thiên. Đại Tự Tại Thiên. Chính giữa an Ma Hề Thủ La, bên phải an Xà Dạ Jaya với Tỳ Xà Dạ. Vijaya. Bên trái an A Tự Đa. Ajita với A Bà La Tự Đa. Aparājita.
Phía trước để lò lửa, lấy Miêu Nhi Thỉ. Đây là tến loại bánh mà quỷ ở Tây Quốc Ấn Độ ăn với móng ngón tay con người cùng với tóc trên đầu con người… hòa chung ba loại, thiêu đốt cúng dường.
Luôn luôn làm Ấn kèm tụng Chú xong, miệng nói: Mong cầu tên gọi Mã Cổ mau chóng đi đến nhìn. Như vậy bảy ngày, ngày ngày làm pháp, đến ngày thứ bảy liền đi đến, đánh vào cửa, thuận theo điều mà Tâm đã ước nguyện.
Pháp này: Ăn uống không có chỗ khổ. Ở ban đêm làm pháp đừng cho người khác biết. Nếu ban ngày muốn làm pháp thì đóng kín cửa, đừng cho người khác biết. Nếu việc xong rồi, lại thu lấy Tượng ấy, cất dấu rồi trở lại dùng.
Đông Phương Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ năm: Nghiêng lòng bàn tay trái, đem ba ngón từ ngón giữa trở xuống nắm quyền, lại co lóng giữa của ngón trỏ cũng hơi co đầu ngón. Lại đem ngón cái duỗi nghiêng đừng để đầu ngón dính trên ngón trỏ. Tay phải cũng đồng ngư vậy, chỉ nâng phần dưới của cổ tay để dính ở trên cánh tay trái. Đưa ngón cái qua lại.
Chú là: Úm địa lê trí la sắt tra la la la ba la mạt đà na sa ha.
Nam Phương Tỳ Lỗ Đà Ca Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ sáu: Nghiêng cổ tay trái, để cạnh cổ tay phải dính trên gốc cổ tay trái, hai lòng bàn tay chung lưng. Đem hai ngón giữa cùng móc duỗi như sợi dây. Đều co hai ngón út, hai ngón trỏ, hai ngón cái. Đưa ngón trỏ qua lại.
Chú là: Úm tỳ lỗ đà ca dược xoa địa pa đá duệ sa ha.
Tây Phương Tỳ Lỗ Bác Xoa Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ bảy: Tay phải nghiêng cổ tay, để cổ tay phải dính trên gốc cổ tay trái. Hai tay đem ba ngón từ ngón giữa trở xuống đều co tại lòng bàn tay rồi nắm quyền. Co đầu hai ngón cái đều đè trên móng ngón giữa, đem hai ngón trỏ giao chéo nhau như sợi dây duỗi ra. Đưa ngón cái qua lại.
Chú là: Úm tỳ lỗ bác xoa na già địa pa đá duệ sa ha.
Bắc Phương Tỳ Sa Môn Thiên Vương Pháp Ấn Chú thứ tám: Tay trái nghiêng cổ tay, co bốn ngón từ ngón trỏ trở xuống ngay trong lòng bàn tay rồi nắm quyền, lại co ngón cái đè trên ngón trỏ. Tay phải cũng nghiêng cổ tay nắm quyền như Pháp của tay trái, chỉ duỗi thẳng ngón cái hướng lên trên, chồng dính trên quyền trái.
Đưa ngón cái qua lại Chú là: Úm phệ xa la ma na đàn na tẫn đà la sa ha.
Nhóm Pháp Ấn Chú của bốn Thiên Vương này. Nếu các nhóm người thọ trì Pháp Chú của Chư Phật, Bát Nhã Bồ Tát, Kim Cang, Chư Thiên thời nhân có cúng dường nơi của Đô Hội Đạo Tràng Pháp Đàn kèm làm Ấn này, tụng Chú, hô gọi Chư Thiên, an trí cúng dường liền được tất cả nhóm người vui vẻ.
Nhóm Thiên Vương này quá khứ cũng từng cúng dường mười phương tất cả Chư Phật với các Bồ Tát kèm hàng Kim Cang. Chú Ấn Pháp ấy đều đồng nhau, là nơi được Chư Phật ấn khả kèm hiển Pháp của Tượng đủ các tướng mạo, oai nghi hầu cận nơi của Phật, lợi ích tất cả.
Lại Tứ Thiên Vương Thông Tâm Ấn Chú thứ chín:
Hai tay đem ba ngón: Trỏ, giữa, út cài ngược nhau rồi chắp tay lại. Dựng hai ngón vô danh trụ đầu nhau co trên lóng đầu tiên. Lại hướng hai ngón cái vào bên trong quyền, đưa ngón cái qua lại.
Làm Tượng này xong. Ở mặt Bắc của Đạo Tràng hướng về bên phía Nam, ứng dụng. Tác hành an trí xong. Chú Sư ngồi ở phương Nam hướng mặt về phương Bắc dùng tay làm pháp Ấn lúc trước, đều riêng làm Ấn, đều tụng Chú ấy, mỗi mỗi hô gọi, an trí ngồi xong, đốt An Tất Hương, mọi loại cúng dường. Tiếp theo, làm Thông Tâm Ấn, tụng Thông Tâm Chú.
Lại Tứ Thiên Vương Thông Tâm Ấn Chú thứ mười. Chú dùng cuối cùng.
Tay phải đều dựng ngón cái, ngón giữa, ngón út hướng lên trên. Co ngón trỏ, ngón vô danh cuộn dính trên lòng bàn tay, hướng lòng bàn tay về phía trước, co khuỷu tay hướng lên trên.
Chú là: Na mô tỳ lỗ trà ca dạ na ma tỳ lỗ bả xoa dạ na ma phệ xa la bà nõa duệ na ma đề lợi để la sắt tra la dạ đá điệt tha đàn trà đà đàn trà đàn tra tề, đàn tra tề đá ma lợi sa ha.
Nếu hay thanh tịnh như pháp, thọ trì pháp ấn Chú này thì bốn Đại Thiên Vương đem hai mươi tám Bộ Thiện Thần đi đến Đạo Tràng trợ giúp hành giả. Trị tất cả bệnh thì bảy ngày Chú thảy đều trừ khỏi.
Pháp làm tượng bốn Thiên Vương.
Pháp của Tượng Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương.
Dhṛta rāṣṭra: Trì Quốc Thiên. Thân Tượng dấy dài khoảng một khuỷu tay, thân mặc mọi loại Thiên Y, nghiêm sức khiến cho rất tinh diệu, cùng xứng với thân tướng. Tay trái rũ cánh tay xuống dưới cầm cây đao, tay phải co cánh tay hướng về phía trước ngửa bàn tay, trong lòng bàn tay để vật báu, trên vật báu phát ra ánh sáng.
Pháp của Tượng Tỳ Lỗ Đà Ca Thiên Vương.
Virūḍhaka: Tăng Trưởng Thiên.
Tượng ấy: Lớn nhỏ, quần áo dựa theo lúc trước. Tay trái cũng đồng với Pháp Thiên Vương lúc trước, duỗi cánh tay cầm cây đao. Tay phải cầm cây giáo dài, gốc cây giáo chống sát đất.
Pháp của Tượng Tỳ Lỗ Bác Xoa Thiên Vương.
Virūpākṣa: Quảng Mục Thiên.
Tượng ấy: Lớn nhỏ, quần áo dựa theo lúc trước. Tay trái cũng đồng với lúc trước, chỉ cầm cây giáo dài khác. Trong tay phải ấy cầm sơi dây màu đỏ.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba
Phật Thuyết Kinh Tam Mạn đà Bạt đà La Bồ Tát - Phẩm Một - Phẩm Năm Sự Che Lấp
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Sáu - phẩm Mười Năm - Phẩm Nhị Hạnh
Phật Thuyết Kinh Tạp A Hàm - Kinh điều Tương Sĩ
Phật Thuyết Kinh Tiểu Phẩm Bát Nhã Ba La Mật - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Công đức Thâm Sâu - Tập Hai
Phật Thuyết Kinh Bát Nhã Ba La Mật - phẩm Bốn - Phẩm Vãng Sanh
Phật Thuyết Kinh Tiểu Bộ - Tập Tám - Trưởng Lão Tăng Kệ - Chương Hai - Phẩm Hai Kệ - Phẩm Hai
Phật Thuyết Kinh Nhân Vương Hộ Quốc Bát Nhã Ba La Mật đa - Phẩm Bốn - Phẩm Nhị đế