Phật Thuyết Kinh đà La Ni Tập - Phần Mười Năm - Kim Cương ô Xu Sa Ma Pháp ấn Chú Phẩm - Tập Bốn
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẬT THUYẾT
KINH ĐÀ LA NI TẬP
Hán dịch: Ngài Tam Tạng Pháp Sư
A Địa Cồ Đa, Đời Đường
PHẦN MƯỜI NĂM
KIM CƯƠNG Ô XU SA MA PHÁP
ẤN CHÚ PHẨM
TẬP BỐN
34. Chú Hắc Phấn Chú:
Chú là: Án a yết na duệ cư lợi sắt na dạ sa ha.
Năm Pháp Chú này. Nếu muốn làm Đàn, cầm Bạt Chiết La đều ấn lên phấn đó, đều tụng Bản Chú một trăm lẻ tám biến. Như vậy Chú xong, y theo pháp an trí. Làm một cái Đàn rộng bốn khuỷu tay. Trước tiên dùng phấn trắng bày làm giới đạo. Lối đi giới hạn. Đàn mở bốn cửa.
Chính giữa Đàn ấy làm một tòa hoa sen, an trí tượng Ô Xu Sa Ma.
Cửa Đông làm một tòa hoa sen, an trí Bạt Chiết La Thí Khả La.
Cửa Nam cũng làm một tòa hoa sen, an trí Di Lỗ Thất Lăng Già.
Cửa Bắc lại làm một tòa hoa sen, an trí Hán Đà Thích Cát Trí.
Cửa Tây an trí Bạt Chiết La Đỗ Địa. Bên ngoài cửa Tây đó an chỗ ngồi của Chú Sư.
Góc Đông Bắc an Đề Đầu Lại Tra Thiên Vương. Dhṛta rāṣṭra: Trì Quốc Thiên Vương.
Góc Đông Nam an Tỳ Lô Trà Ca. Virūḍhaka: Tăng Trưởng Thiên Vương.
Góc Tây Nam an Tỳ Lô Bác Xoa. Virūpākṣa: Quảng Mục Thiên Vương.
Góc Tây Bắc an Tỳ Sa Môn Thiên Vương. Váisravaṇa: Đa Văn Thiên Vương.
Bốn vị Thiên Vương này cũng thông cúng dường đều cùng với tất cả hàng Phật Bồ Tát.
Lúc tác Pháp thời dùng mười sáu ngọn đèn, một trăm vị thức ăn uống làm mười hai mâm, thiêu đốt An Tất Hương, mọi loại cúng dường.
Bên ngoài cửa Tây của Đàn, gần sát góc Tây Nam có thể chọn khoảnh đất khoảng tám ngón tay làm một lò lửa. Tính toán thiêu đốt bơ, Mật, mè. Hồ Ma, hương… ngày đó Chú Sư có thể tụng Đại Chú một ngàn không trăm lẻ tám biến. Nếu làm pháp này sẽ cảm được Hỏa Đầu Kim Cương vui vẻ, làm tất cả pháp đều được đại nghiệm.
Lại thỉnh Kim Cương ngồi trong lò lửa, thiêu đốt bơ, Mật, mè, lúa, hoa … Chú một trăm lẻ tám biến. Hỏa Đầu Đệ Tử đều tụng Chú ấy một trăm lẻ tám biến, Tứ Thiên Vương Chú đều tụng bảy biến.
35. Ô Xu Sa Ma Hoán Sứ Giả Pháp Ấn Chú: Hai ngón cái đều đè trên móng hai ngón út. Kèm dựng thẳng hai ngón trỏ, hai ngón vô danh. Hai ngón giữa cùng trụ nhau, hợp cổ tay, đưa ngón cái qua lại.
Chú là: Y lợi di y lợi di lợi di lợi di lợi sa ha.
Pháp Ấn Chú này. Nếu muốn hành Ấn trị nơi có bệnh thì ở bên cạnh người bệnh. Trước tiên nên thiêu đốt hương, tác Ấn Chú này, hô gọi tất cả quỷ thần an trí. Sau đó hành Ấn tụng Chú trị bệnh đều có đại nghiệm.
36. Ô Xu Sa Ma Chú Thủy Sái Diện Chú:
Chú là: Na mô bạt chiết la câu lỗ đà dạ Án già trí năng ni sa ha.
Một Pháp Chú này, Chú vào nước bảy biến, dùng rửa mặt thì tất cả vui vẻ.
37. Ô Xu Sa Ma Chỉ Đề Chú: Na mô ma đá lợi già na tả bạt chiết la câu lỗ đà dạ đá điệt tha chu lỗ đề chu lỗ đề chu chủ lỗ đề sa ha.
Một Pháp Chú này. Sao chép văn của Chú này ở trên tơ lụa. Chú vào sợi dây, chính giữa cột văn của Chú này. Lại dùng Chú này, cứ một lần Chú thì kết một gút cho đến một trăm lẻ tám gút. Khi trẻ nhỏ. Trai hay gái khóc đêm thì đem đeo dưới cổ ắt chẳng sợ tất cả các hàng quỷ thần, trẻ không khóc nữa và sẽ được sống lâu.
38. Ô Xu Sa Ma Điều Đột Sắt Tra.
Duṣṭa: Ác Chú:
Chú là: Na mô bà già bà đỗ bạt chiết la câu lỗ đà da đá điệt tha y hề y hề ma ha bà la a mục kiếm thiệp phiệt lợi noa cật liễu hư noa hộ lô hộ lô đốt tra đốt tra sa ha Nama bhagavato vajra krodha.
Một Pháp Chú này. Nếu muốn điều phục đối phương.
Tiền nhân hô đến, khi đi chẳng đến thời tức Đột Sắt Tra.
Duṣṭa: Điều ác. Lấy lông dê đen làm sợi dây Chú. Chú Sách. Dùng gỗ Tử Đàn vót làm cây cọc dài tám ngón tay. Lấy sợi dây Chú lúc trước quấn trên cây lúa. Chú vào cây cọc và sợi dây một trăm lẻ tám biến rồi đóng trên cây ấy, tức kẻ ấy liền bị Bát La. Bệnh ghẻ lác làm rụng lông tóc. Nếu muốn khiến cho khỏi thì nhổ bỏ cây cọc ấy. Chú vào sữa bò một trăm lẻ tám biến rồi đổ vào trong cái lỗ ấy thì người kia được khỏe lại.
39. Ô Xu Sa Ma Suất Đô Đề Chú:
Chú là: Án bạt chiết la câu lỗ đà dạ ca tử dã tỳ ca tử dã a mộ ca tả câu lỗ đàm tất đam bà dạ nhĩ sa ha.
Một Pháp Chú này. Nếu đối phương. Tiền nhân giận dữ, luôn luôn tụng Chú thì đối phương. Tiền nhân vui vẻ.
40. Ô Xu sa ma Điều Phục Chú.
Chú là: Án bạt chiết la câu lỗ đà dạ cổ ti tỳ, cổ lỗ mộc khê sa ha Oṃ Vajra krodha, kupiti kuru mukhe, svāhā.
Một Pháp Chú này. Chú vào miếng ngói làm bằng đất mềm che Ác Tỉ, chận đứng Truy Ương Cửu Lợi. Đây là bốn chữ Phạn tức Truy Ương Cửu Lê chẳng thể xuất ra. Nếu muốn xuất ra thì bỏ miếng ngói liền ra được.
41. Ô Xu Sa Ma Na Du Già Chú:
Chú là: Án bạt chiết la câu lỗ đà dạ ô cổ ly di cổ ly chi sát ly thệ mật ly a mụ câu a mô ca tả đề tất sắt đô bà bà đô tỳ sất sất sắt đô sa ha.
Một Pháp Chú này, Chú vào gạo, lúa, trấu một trăm lẻ tám biến. Đặt tượng Kim Cương ở gần bức tường phía Nam, mặt Tượng hướng về phương Bắc. Chú Sư hướng mặt về phương Nam, ngồi trước Tượng. Liền làm một cái Thủy Đàn nhỏ. Trong Đàn để một lò lửa.
Chú vào trấu lúa lúc trước, một lần chú thì một lần thiêu đốt, đủ một trăm lẻ tám biến rồi sao chép Na Ma.
Nāma: Tên gọi kia. Tác Pháp đó xong, hai người Bỉ Trí. Phạn Âm muốn giao thiệp tốt. Tương hảo.
Lấy Huân Lục Hương hòa với hoa trắng, Chú và thiêu đốt trong lửa liền được Du Già Yoga: Kết hợp.
42. Ô Xu Sa Ma Mục Khư Bàn Đà Na Chú:
Chú là: Án sa ha na sa ha na bán na ca lang cổ lý đa thiết lợi la dạ sa ha.
Oṃ Sahana, sahana pāna, kāraṃ kṛta śarīraya svāhā.
Một Pháp Chú này. Chú vào tro hoặc đất hai mươi mốt biến rồi hướng về Ác Bỉ Tri Mục Khư Tát Chi, liền được Mục Khư Bàn Đà Na. Mukha bandhana. Nếu muốn khiến cho tốt thì Chú vào nước hai mươi mốt biến hướng về Mục Khư.
Mukha: Khuôn mặt phát liền được bình phục.
***
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Năm - Phẩm Mười Bảy - Phẩm Tham Hành - Phần Hai
Phật Thuyết Kinh đại Bát Nhã Ba La Mật đa - Hội Thứ Ba - Phẩm Ba Mươi Mốt - Phẩm Tuyên Hóa - Phần Ba